Cách phát âm và cách viết tiếng Thụy Điển (p3)

8. Cách phát âm của chữ O

Chữ O có thể gây nhiều vấn trong tiếng Thụy Điển. Nếu bạn đọc là u theo tiếng Việt thì tiếng Thụy Điển luôn luôn được viết bằng chữ 0. Nhưng điều phiền phức là: nếu bạn đọc là ô theo tiếng Việt thì không biết phải viểt bẳng tiếng Thụy Điển là 0 hay å. Đặc biệt là âm ô ngắn thường được viết trong tiếng Thụy Điển bằng chữ 0. Vì thế, khi học một từ có chứa âm ô ngắn, bạn phải nhớ kỹ xem nó được viết bằng 0 hay å.
Những từ sau đây được phát âm bằng ô ngắn (giống hệt như ô của tiếng Việt) mặc dù chúng được viết khác nhau:
lọpp mått jọbb

Thực ra âm u ngắn (tiếng Thụy Điển viết bằng chữ o) rất ít khi gặp, nên bạn có thể cho rầng chữ’ o thường đọc là ô (cách tính ra nguyên âm ngắn sẽ trình bày ờ phần 8.16). Ví dụ của âm u ngắn viết bằng chữ o này là: ost ‘phó mát’. Vì những lý do từ có chứa chữ 0. Sau đây là 4 cách đọc khác nhau của chữ o:

Mẫu tự å không gây nhiều phiền phức như trên. Nó luôn luôn được đọc là å (nghĩa là tương tự như ô của tiếng Việt). Hãy so sánh:

9 Phụ âm của tiếng Thụy Điển

Các phụ âm được hình thành nhờ không khí đi qua thanh quản, miệng và hai môi (xcm phần 2). Phụ âm được phân loại theo ba cách như sau:
+ Phân loại theo vị trí cản trở luồng không khí trên đường thoát ra của nó.
+ Phân loại theo cách cản trờ luông không khí.
+ Phân thành loại phụ âm vô âm và phụ âm hữu âm.

9.1 Những phụ âm tắc

Phụ âm tắc là phụ mà khi phát âm nó, luông hơi bị tắc tịt trong một khoảnh khắc. Đó là những phụ âm sau dây:
hữu âm: p   t   k
vô âm: b   d   g
Những phụ âm ở hàng trên và hàng dưới giống nhau từng cặp một nếu xét về vị trí luồng hơi bị ngăn cản. Sự khác nhau ở đây là những phụ âm ở hàng trên là những âm hữu âm và hàng dưới là vô âm (xem phần 2). Hãy tập phát âm từng cặp phụ âm nói trên trong những từ tương tự dưới đây. (Chúng có thể xuát hiện ở những vị trí khác nhau trong các từ):

9.2 Những phụ âm xát

Khi phát âm một phụ âm xát, luồng hơi bị ép qua một khe hở nhỏ ở một vị trí nào đó trên đường thoát ra và gây ra tiếng gió rít hoặc tiếng hơi xì. Sự cọ xát của luồng hơi như thế chính là lý do để gọi các phụ âm này là phụ âm xát. Khe hẹp này tuy nhỏ, nhưng vẫn đủ cho hơi thoát ra đều. Những phụ âm này gồm có:
hữu âm : f    s     sj    tj
vô âm :    v

f và v được phát âm bằng cách để sát hàm răng trên vào môi dưới. Sự tiếp xúc này chỉ sát đến mức mà luồng hơi vẫn có thể thoát ra liên tục và nhờ đó tạo ra tiếng xì hơi. Sự khác biệt của chúng là : âm f là vô âm và âm v là hữu âm.

J có thể là phát âm bằng cách : bạn phát âm chữ i và cứ kéo dài chữ i này, đồng thời đưa cao phần giữa của mặt lưỡi (không phải đầu lưỡi) sát lên trần khoang miệng cho đến lúc phát ra tiếng xì hơi. Chữ j này phát âm gần như âm “di ” trong tiếng Việt . Chỉ khác là “di” của tiếng Việt dùng đầu lưỡi sát vào răng, còn j của Thụy Điển dùng phần giữa của bề mặt của lưỡi sát lên trần trên của khoang miệng. Chú ý : j của tiếng Thụy Điển không đọc cứng như “gi” của tiếng Việt. Ví dụ :

ja        jcka

S – sj- tj : Mẫu tự ghép sj và tj này được phát am bằng một âm. Quan trọng là bạn phải tập nghe sự khác biệt và biết cách phát âm của ba âm này. Chúng tôi có thể mô tả cách phát âm một cách gần đúng như sau (dĩ nhiên cách tốt nhất là nghe người biết phát âm đúng làm mẫu) : s phát âm giống hệt như chữ x của tiếng Việt (chữ không phải như chữ s của tiếng Việt).

Sj được phát âm gần giống âm s của người Huế hoặc người miền Trung Việt Nam (ví dụ trong từ sung sướng) chỉ khác là khi phát âm sj thì môi dưới chụm tròn hơn như để phát âm chữ u. 

Còn tj được phát âm mềm hơn một chút so với chữ s của người Huế hoặc người miền trung Việt Nam. Cách phát âm thứ hai lkaf cả âm sj và tj trong hầu hết các trườn hợp đều phát âm giống hệt nhu âm kh của tiếng Việt (ví dụ trong từ “khoan khoái” ). Ở nhiều vùng Thụy Điển người ta phát âm như thế. Đối với người Việt thì cách phát âm này có lẽ dễ nhất. Tuy vậy, bạn cần tập nghe để có thể hiểu được khi người ta phát âm theo kiểu thứ nhất. Bạn có thể nghe được sự khác biệt theo cách phát âm thứ nhất trong những từ sau đây:

Sal – sjal
sojck – tjọcka
chọck – tjọck

säl – själ
sur -tjur
sju – tjugo

Chú ý: ch trong từ trên phát âm như tj.

Cả ba âm trên là những phụ âm xát vô âm. Bạn cũng có thể tập phát âm tj bằng cách phát ra âm j và cứ để nguyên môi lưỡi như thế mà phát ra một âm vô âm, nghĩa là cho hơi xì ra khỏi khoang miệng mà không có sự rung động của thanh quản. Hãy so sánh:
jạcka – tjạcka
H được phat âm hoàn toàn giống như h của tiếng Việt . Ví dụ :
ha     här         hẹmma

Xem thêm

Thuỵ Điển đang chuẩn bị cho luật thi nhập quốc tịch

Tất cả thông tin về dự luật ” Thi tiếng Thuỵ Điển” để nhập quốc tịch

Với lượng người định cư Thuỵ Điển tăng mạnh trong những năm gần đây đã …

Phải xếp hàng rất dài để chờ đợi quyết định từ tòa án di trú Thụy Điển

Hiện nay tòa án di trú Thụy Điển ( Migrationsdomstolarna ) có quá nhiều hồ …

Gửi phản hồi

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.