ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG TRONG TIẾNG THỤY ĐIỂN

Trong tiếng Thụy Điển, động từ luôn luôn được phối hợp với một từ (hoặc một nhóm từ), từ này cho biết ai là người thực hiện hành động mà động từ đó mô tả.

Trong trường hợp đơn giản nhất, người ta dùng một trong những từ nhỏ rất quen thuộc gọi là đại từ nhân xưng hay nhân xưng đại danh từ (personliga pronomen). Vài ví dụ của đại từ nhân xưng là:

Jag skrattar.        Tôi cười.

Du skrattar.        Bạn cười.

Vi skrattar.        Chúng tôi cười.

Ni skrattar.        Các anh cười.

Trong nhiều ngôn ngữ khác, động từ chia theo đại từ nhân xưng. Còn tiếng Thụy Điển không có hiện tượng đó, vì vậy một mệnh đề tiếng Thụy Điển không thể thiếu đại từ được.

Han và hon cũng là hai đại từ quan trọng. Chúng chỉ dùng để ám chỉ người: han nếu là nam giới và hon nếu là nữ giới:

Vad gör Olle ?                Olle đang làm gì ?

Han åker buss.                Anh ấy đang đi xe buýt.

Vad gör Karin ?                Karin đang làm gì ?

Hon läser tidningen.            Cô ấy đang đọc báo.

Jag ser en pojke och en flicka.        Tôi thấy một cậu con trai và một cô con gái.

Han sjunger och hon spelar gitarr.    Cậu ta đang hát và cô ta đang chơi đàn ghi-ta.

Khi nói về thú vật hoặc đồ vật, người ta dùng hai đại từ khác là den và det. Den dùng cho danh từ -en, det dùng cho danh từ -ett:

Britta läser en bok.                Britta đọc một quyển sách.

Den heter ´Krig och fred´ och den är bra.    Nó tên là ´Chiến tranh và hòa bình´ và nó rất hay.

Olle köper ett paraply.                Olle mua một cái dù (cái ô).

Det är svart och det kommer från England.    Nó màu đen và nó từ nước Anh tới.

Khi nói về nhiều người hoặc nhiều đồ vật, người ta dùng chung một đại từ de. De là dạng số nhiều , dùng chung cho cả han, hon, den, và det:

Vad gör Karin och Olle ?            Karin và Olle đang làm gì ?

De dricker kaffe.            Họ đang uống cafe.

Sten åt två apelsiner.            Sten đã ăn hai quả cam.

De smakade got.            Chúng ngon.

De được phát âm hoàn toàn khác so với cách viết của nó. Thông thường đọc là dom (bằng một âm ô ngắn). Đôi khi dạng dom cũng dùng cả trong văn viết, nhưng không phải là dạng chính thức lắm.

De dricker kaffe. = Dom dricker kaffe.

Sau đây là bảng liệt kê tất cả các đại từ. Tốt nhất, bạn nên học thuộc lòng càng sớm càng tốt:

SỐ ÍT

SỐ NHIỀU

Jag Tao, tôi Vi Chúng tôi, chúng ta…
Du Mày, bạn… Ni Chúng mày, các anh…
Han Anh ấy, nó De Chúng nó, họ..
Hon Chị ấy, nó….
Den Nó (dùng cho danh từ en)
Det Nó (dùng cho danh từ ett)

Trong văn phạm, các đại từ trên còn được gọi là các ngôi:

Jag = ngôi thứ I số ít Vi = ngôi thứ I số nhiều
Du = ngôi thứ II số ít Ni = ngôi thứ II số nhiều
Han, hon = ngôi thứ III số ít De = ngôi thứ III số nhiều
Den, det

Xem thêm

Cần phải luôn tối ưu hóa các kỹ năng để sống và định cư ở Thụy Điển

Hướng dẫn 11 bước sắp xếp chuẩn bị xin việc làm ở Thụy Điển ngay cả khi bạn ở Việt Nam hay nước ngoài (Phần 1)

Mơ ước được định cư Thụy Điển nhưng bạn lại không biết làm thế nào …

Giới thiệu phần mềm học tiếng Thụy Điển miễn phí và 31 ngôn ngữ khác hay nhất năm 2018

Tin vui cho những người muốn học tiếng Thụy Điển mà không có nhiều thời …

Gửi phản hồi

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.