Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 1.2

1.2 Tại sao cần phải học văn phạm?

Hãy thử nghĩ một trường hợp đơn giản như khi bạn muốn nói một vấn đề gì bằng tiếng Thụy điến tại một thành phố nhỏ ở Thụy Điển, nơi bạn chưa hè đến trước đây, bạn không biết đường và cũng không có bản đồ của thành phổ đó. Hãy cho rằng thành phố đó có ngân hàng, bưu điện, nhà ga, công viên, bệnh viện v.v… Nếu không tìm thấy ngân hàng, bạn có thế hỏi một người nào đó đang đi trên đường:

Ursäkta, var är banken?                          Xin lỗi, ngân hàng ờ đâu?

Bạn phải học những gì để có thể tự thành lập được những câu như thế bằng tiếng Thụy Điển? Hiển nhiên bạn có thể nhớ cả câu Var är banken? Nhưng cách học thuộc lòng như thế sẽ làm bạn mệt óc với những câu quá dài. Nếu so sánh những câu hỏi sau đây, bạn sẽ thấy chúng đều giống như câu hỏi thứ nhất:

Var är posten?                                            Bưu điện ở đâu?

Var är järn vägsstationen?                      Nhà ga ở dâu?

Var är torget?                                             Quảng trường/ Bãi chợ ở đâu?

Var är Kalle?                                              Kalle ở đâu?

Những câu hỏi trên đều bao gồm ba từ. Từ var ‘ở đâu’ dùng để hỏi về vị trí, là một nghi vấn từ. Hai từ còn lại sẽ nói ở đoạn sau. Ngoài ra còn có những nghi vấn từ như: när ‘khi nào’, vem ‘ai’ dùng để hỏi về thởi gian và con ngưởi:
När är Kalle hemma? Khi nào Kalle ở nhà?
Vem är Kalle? Ai là Kalle?
Để thành lập một câu hỏi đúng bằng tiếng Thụy điển, không chỉ phải biết ý nghĩa của từ ngữ, mà bạn còn phải biết sắp đặt đúng phương pháp, việc này gọi là cách sắp đặt từ trong câu. Cách sắp đặt từ trong câu rất quan trọng trong tiếng Thụy điển. Trong tất cả các ví dụ trên, nghi vấn từ đều đứng trước (không giống như tiếng Việt). Từ är phải đứng vị trí số 2 và không thế đứng ở vị trí nào khác:
Hỏi như thế này là sai: Banken är var?
Tuy nhiên, có một số ngôn ngữ khác lại cho phép viết như vậy.
Không phải câu hỏi nào cũng chứa từ är. Những câu như sau cũng là những câu đúng:
När somnar Kalle?
När vaknar Kalle?
Var arbetar Kalle?
Var bor Kalle?
Những từ bạn có thể đặt ở vị trí cùa är được xếp cùng một loại, loại này gọi là động từ. Hầu hết động từ đều diễn tả sự hoạt động hoặc sự xảy ra của một vấn đề nào đó. Vì thế, có thể phát biểu một qui tắc như sau:
nghi vấn từ luôn luôn đứng ở đầu câu. Và động từ phải đứng ở vị trí số 2.
Đó là một ví dụ cụ thế cho vấn đề gọi là cách sắp đặt từ trong câu. Hãy xem ví dụ sau đây:
Varför kom Joakim hem Tại sao Joakim đã về nhà
så sent i går kväll? trễ đến thế vào tối hôm qua?
Câu này rườm rà hơn nhữmg câu trước, nhưng động từ vẫn đứng vị trí số 2. Do đó cách sắp đặt từ trong câu có thể được trình bày bằng một sơ đô như sau:

NGHI VẨN TỪ ĐỘNG TỪ

När somnar Kalle?
Var bor Kalle?
Vem är Kalle?
Bạn hãy tự tập đặt những câu hỏi khác với những ngưởi khác, trong đó có các nghi vấn từ và động từ sau đây (bạn tự tìm lấy những tên riêng):
Nghi vấn từ: var ‘khi nào’, när ‘ở đâu’, vem ‘ai’, vad ‘cái gì’
Động từ: dansar ‘khiêu vũ’, sjunger ‘hát’, äter ‘ăn’, dricker ‘uống’, skriver ‘viết’, läser ‘đọc’

Sau đây là vài câu hỏi bạn có thế thành lập:

Vad dricker Kalle? Kalle uống gì?
Var dansar Kalle? Kalle khiêu vũ ở đâu?
Vem läser? Ai đọc?

Nếu thay đổi những động từ và những tên riêng khác nhau để thay thế cho Kalle theo qui tắc đơn giản trên, bạn có thể đặt được hàng trăm câu hỏi có những nghi vấn từ trên. Đó là một nét tiêu biểu cho những qui tắc quan trọng trong văn phạm Thụy điển. Với những qui tắc đó, bạn có thể lập được vô số những lời nói mà trong văn phạm gọi là câu và mệnh đề.

Xem thêm

Các biến dạng của động từ trong tiếng Thụy Điển (P1)

Trong series bài dưới đây sẽ mô tả chi tiết về động từ trong tiếng Thụy Điển được vận dụng như thế nào ? Các biến dạng của nó trong từng hoàn cảnh, quá khứ, hiện tại, tương lai làm sao để người học, người nghe hiểu và sử dụng chính xác trong tiếng Thụy Điển.

4 cách dùng động từ của thì hiện tại hoàn thành trong tiếng Thụy Điển (P2)

Trong phần trước của chủ đề "Các biến dạng của động từ trong tiếng Thụy Điển" chúng ta đã học và phân biệt khi nào là thì quá khứ, thì tiền quá khứ (quá khứ tiếp diễn) hay thì hiện tại trong quá khứ (hiện tại tiếp diễn còn gọi là hiện tại hoàn thành). Nếu ai chưa xem thì có thể xem lại theo link dưới đây :

Gửi phản hồi

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.