Tag Archives: subjekt

Tiếng Thụy Điển căn bản cho người mới bắt đầu (phần 3)

Ở 2 phần trước chúng ta đã học những gì căn bản nhất trong tiếng Thụy Điển. Ở phần này chúng ta sẽ bắt đầu với 1 chút khó hơn như cách nói sở hữu một vật hay cách đơn giản để giới thiệu về gia đình và kèm theo bài tập để các bạn làm quen với cách sử dụng.

1. Sở hữu cách (Genitiv) trong tiếng Thụy Điển

Sara har en hund. Sara có một con chó.
Den heter Buster. Nó tên là Buster.

Ở ví dụ trong 2 câu trên chúng ta thấy “en hund ” và “den” đều mang ý nghĩa là con chó . Để rút ngắn câu và làm cho người nghe không cảm thấy dài dòng nên ta viết lại như sau :

Saras hund heter Buster. Con chó của Sara tên là Buster

Giải thích : trong câu trên ta thêm “s” vào “Sara” và để “hund” đằng sau .

Như vậy ta có cấu trúc ngữ pháp dùng để chỉ một vật là thuộc sở hữu của ai như sau :

Người sở hữu + s + vật (hay con vật)

Ví dụ :
Kellys bok : cuốn sách của Kelly.
Papas bil : chiếc xe hơi của ba.
Vietnams huvudstad : thủ đô của Việt Nam.

Bài tập :
Câu mẫu : ” Hanoi är huvudstad i Viet Nam” – Hà Nội là thủ đô của Việt Nam
Chúng ta viết lại theo sở hữu cách như sau : Vietnams huvudstad heter Hanoi – Thủ đô của Việt Nam tên Hà Nội.

Ở Phần 2 chúng ta có 1 bài học về thủ đô và tên các nước. Bạn hãy xem lại 1 chút và áp dụng vào bài tập này như sau:
Stockholm är Sveriges huvudstad.
Bagdad…………………………………………..
Paris………………………………………………
London…………………………………………..
Oslo………………………………………………
Berlin…………………………………………….
Tokyo…………………………………………….
Peking (beijing)……………………………….
Helsingfors…………………………………….
Köpenhamn……………………………………
Reykjavik…………………………………………
Madrid………………………………………….
Rom…………………………………………….

(Các bạn nên chú ý thủ đô và tên các nước vì những thông tin này rất cần cho những di dân như chúng ta nếu chúng ta muốn có nhiều bạn vì trong môi trường học chúng ta sẽ tiếp xúc với rất nhiều người từ các nước khác nhau nên nếu chúng ta có thể biết cách đọc và thông tin về đất nước họ sẽ giúp chúng ta dễ giao tiếp)

2. Ôn tập lại cách giới thiệu hay kể về 1 người :

Här är Anna Qvist.

Anna är en kvinna.

Hon är 30 år.

Hon bor i Enköping.

Đây là Anna Qvist.

Anna là một phụ nữ.

Cô ta 30 tuổi.

Cô ta sống ở Enköping.

Anna är lärare.

Hon är lärare i svenska.

Hon arbetar i Uppsala.

Anna är gift med Peter.

Anna là giáo viên.
ấy là giáo viên tiếng Thụy Điển.
C
ô tấy làm việc ở Uppsala.
Anna kết h
ôn với Peter.

Bài tập : đọc hiểu và kiểm tra thông tin của đoạn văn trên với những câu dưới đây có đúng hay sai . Nếu thông tin nào đúng với đoạn văn trên bạn đánh dấu X và ô có chữ “Ja” , ô nào sai bạn đánh dấu X vào ô có chữ “nej”

Hon heter Eva.

Ja

Nej

Hon bor i Enköping.

Ja

Nej

Hon talar svenska.

Ja

Nej

Hon är läkare.

Ja

Nej

Hon är en man.

Ja

Nej

Hon är lärare i svenska.

Ja

Nej

Hon kommer från Irak.

Ja

Nej

Hon är 30 år.

Ja

Nej

Tương tự đọc hiểu và làm như trên với đoạn văn sau:

Här är Peter Qvist.
Peter är en man.
Han är 38 år.
Han bor i Enköping.

Peter är bonde.
Han arbetar inte i Uppsala.
Han arbetar hemma.
Peter är gift med Anna.

(với những từ mới bạn vui lòng đọc bài viết cách tra từ vựng bằng google translate qua hướng dẫn sau : http://wp.me/p5VZpT-gH

Han heter Peter.

Ja

Nej

Han bor i Enköping.

Ja

Nej

Han talar arabiska.

Ja

Nej

Han är läkare.

Ja

Nej

Han är en man.

Ja

Nej

Han är ogift.

Ja

Nej

Han kommer från Irak.

Ja

Nej

Han är 33 år.

Ja

Nej

Han heter Adam.

Ja

Nej

Han bor i Flen.

Ja

Nej

Han talar Svenska.

Ja

Nej

Han är bonde.

Ja

Nej

Han är en kvinna.

Ja

Nej

Han är gift.

Ja

Nej

Han kommer från Sverige.

Ja

Nej

Han är 38 år.

Ja

Nej

Bài tập 2: Ở bài tập này chúng ta sẽ làm khó hơn với việc đọc , hiểu và phân tích thông tin từ 1 đoạn văn sau :

Peter är Annas man.
Anna är Peter fru.

Anna och Peter har tre barn.
Lisa är 8 år. Hon går i klass 2.
Erik är 5 år. Han går på dagis.
Maria är 3 år. Hon går och också på dagis.

Anna, Peter, Lisa, Erik och Maria är en familj.
De har en hund.
Den är brun.
Den heter Julle.

Dựa trên những thông tin ở đoạn văn trên và chọn những thông tin dưới đây và điền vào chỗ trống

5 år

3 barn

bonde

Peters fru

I klass 2

På dagis

En hund

Peter är…………………………………………….
Lisa går……………………………………………..
Julle är……………………………………………..
Maria går………………………………………….
Erik är………………………………………………
Peter och Anna har……………………………
Anna är…………………………………………….
Bài tập 3: Ở bài tập này chúng ta tiếp tục đọc hiểu và khó hơn 1 chút là chúng ta tự điền thông tin vào ô trống sau khi đọc đoạn văn sau:

Här är Maria. Hon är tre år. Hon har en syster och en bror. De heter Lisa och Erik. Lisa är åtta år och Erik är fem år.
Maria går på dagis.

Erik går ochså på dagis.
Lisa går i skolan.

Maria har en mamma och en pappa.
De heter Anna och Peter.

Marias mamma är lärare.
Marias pappa är bonde.

Điền thông tin bạn đọc và hiều được vào những chỗ còn trống dưới đây:

Marias syster heter ………………………….
Marias bror heter…………………………….
Maria är ……………..år.
Marias bror är ………………….år.
Marias syster är………………..år.
Maria går på ……………………….
Lisa går i skolan……………………
Marias mamma och pappa heter ……………..och………………….
Marias mamma är ………………………..
Marias pappa är…………………………..

4. Học từ vựng về : con vật.
Hãy xem đoạn video clip sau

Bài tập : Hãy điền tên bằng tiếng Thụy Điển những con vật trong đoạn video clip vào ô tương ứng dưới đây ( đối với những con vật trong video clip hay tra google translate .

Con dê

Con mèo

Con ngựa

Con bò

Con cừu

Con heo

Con gà mái

Con chuột

Con gà con

Con gà

Con chó

Con kh

Học từ vựng về thức ăn và nước uống
Hãy tra từ điển hay google translate và điền vào ô tương ứng các từ sau

Ost

vin

korv

ägg

kaffe

fisk

öl

kyckling

Mjölk

Kött

Smör

Bröd

Läsk

te

vatten

Lưu ý : đây là những từ vựng hết sức căn bản, bạn nên học thuộc nó vì nó sẽ giúp bạn rất nhiều trong cuộc sống hay đi chợ.

5 Cách hỏi và trả lời câu : Vad tycker du om ? Bạn thích gì ?

Câu mẫu
Vad tycker du om ? Bạn thích gì ?
Jag tycker om fisk. Tôi thích cá .
Jag tycker inte om te . Tôi không thích trà.

Bài tập : Frukostbordet – bàn ăn sáng
Vad ser du på bordet ? (bạn thấy gì trên bàn ?)
Hãy điền những gì bạn thấy trên bàn dưới đây vào ô trống

6. Cách hỏi về các bữa ăn

Từ vựng
Frukost: buổi sáng
Lunch : buổi trưa
Middag : buổi chiều tối

Sau đây là những mẫu câu hỏi và trả lời

1.När äter du frukost ? Khi nào bạn ăn sáng ?
Klockan 7 Lúc 7 giờ.
2.Vad äter du till frukost ? Bạn ăn sáng những gì ?
Bröd , mjölk, ägg och korv. Bánh mì, trứng và xúc xích.
3.Varför äter du frukost ? Tại sao bạn lại ăn sáng
Därför det är viktigt måltid Vì đó là bữa ăn quan trọng.

7. Cách thành lập câu hỏi có hoặc không trong tiếng Thụy Điển

Cấu trúc ngữ pháp

Verb + subjekt + objekt ?

Động từ + chủ ngữ + vị ngữ ?

Äter du glass ?

Bạn ăn kem không ?

Städar hon ?

Cô ta lau dọn phải không ?

Läser han tidningen ?

Bạn đọc báo phải không ?

Lưu ý : nhớ viết hoa đầu câu hỏi .
Bài tập : sắp xếp thành câu hỏi với các từ cho sẵn
1. Du/glass/ äter ? Äter du glass ?
2. Läser/du/tidningen ?………………………………………….
3. Sover/du ?………………………………………………………..
4. Svenska ?/talar/du …………………………………………….
5. Du ? /Röker………………………………………………………
6. Laga /du /mat ?………………………………………………….
7. Spelar / ?/ gitarr/ du…………………………………………..
8. ?/ du / kaffe/ dricker ?………………………………………..
9. Äter / ?/ kyckling/ du………………………………………….
10. Du / ?/ dricker/ öl………………………………………………

8. Học về cách đọc và ghi giá tiền trong tiếng Thụy Điển

Khi 1 vật được ghi với giá tiền như sau ” 5:50″ có nghĩa là:
5 = 5 kronor
Dấu “:” = và
50 = 50 öre

Cách ghi như sau : fem kronor och femtio öre.
Cách đọc như sau: fem å femti.

Tự luyện tập đọc các giá tiền sau :
1:- một kronor

3:50

1.200 :-

59:-

2.000:-

29:-

350:-

295:90

15:-

Cách để nói giá tiền của 1 vật .
Câu mẫu : En klocka kostar etthundrafemtio kronor.
En klocka : cái đồng hồ
Kostar : giá
Ett-hundra-femtio : một trăm năm mươi
Krono: đơn vị tiền Thụy Điển tương tự như Việt nam đồng

Bài tập :
Hãy vận dụng cấu trúc của câu mẫu trên để nói giá tiền của các vật sau:

En kopp kaffe – 10 kor :…………………………………………………………………………….
(Ly café giá 10 kr)
En kam – 12:90:………………………………………………………………………………………..
(Cây lược giá 12 kr và 90 öre)
En stol – 1.500:…………………………………………………………………………………………
(cái ghế giá 1500 kr)
En kola-1:-
(Viên kẹo giá 1kr)

Để hiểu hơn về tiền Thụy Điển, các bạn vui lòng xem video clip sau :
Trong đây có vài từ khó mình giải thích trước :
Pengar : tiền
Sedlar : tiền giấy
Mynt: tiền đồng
Lapp : có nghĩa là tờ . Ví dụ như bạn muốn nói tờ tiền trị giá 20 kr thì nói là : en tjugo-lapp

Và bây giờ chúng ta bắt đầu xem video clip

9.Học về cách đọc và ghi năm trong tiếng Thụy Điển

Câu mẫu : 1867 .
Người Thụy Điển thường không đọc như chúng ta trong tiếng Việt Nam là : năm một ngàn tám trăm sáu mươi bảy.
Học thường đọc là : mười tám trăm sáu mươi bảy. Các bạn nên lưu ý khi nghe , đọc và nói về số năm trong tiếng Thụy Điển.
Như vậy năm 1867 trong tiếng Thụy Điển sẽ ghi như sau : Arton hundra sextiosju

Tương tự ta có bài tập sau :
1995 : nitton hundra nittiofem.
1798:……………………………………
1949:……………………………………
2001:…………………………………..
1956:……………………………………

Mở rộng :
Khi nói chúc mừng sinh nhật trong tiếng Thụy Điển ta sẽ nói như sau :

Grattis på fördelsedagen !
(Chúc mừng sinh nhật)

Khi nói về tuổi của 1 người ta dùng cấu trúc sau :

Câu mẫu : Hon fyller 40 år idag. Hon är född 1973.

(Cô ta tròn 40 tuổi hôm nay. Cô ta sinh năm 1973)
Fyller : đầy đủ, tròn
Född : sinh ra.

Như vậy để hỏi tuổi 1 người hay sinh năm nào thì ta sẽ hỏi như thế nào ?
Có 2 cách ,
Cách 1 : hỏi tuổi thì ta dùng cấu trúc sau :
1. Hur gammal är du ? Bạn bao nhiêu tuổi ?
Trả lời : jag är 30 år . (Tôi 30 tuổi).
Cách 2 : hỏi năm sinh :
2. Vilket år är du född ? Bạn sinh năm nào ?
Trả lời : Jag är född 1984 . Tôi sinh năm 1984.

10. Cấu trúc câu hỏi trong tiếng Thụy Điển : “Ordföljd med frågeord” .

Cấu trúc ngữ pháp :

Frågeord

+ verb

+ subjekt

+ objekt

?

Từ hỏi

Động từ

Chủ ngữ

Vị ngữ

?

Var

bor

du

?

Vad

heter

han

?

När

slutar

du

skolan

?

Varifrån

kommer

Anna

?

Frågeord : đây là những từ dùng để hỏi . Ví dụ:
Var : ở đâu
Vad : cái gì
När : khi nào
Varifrån : từ đâu

Ví dụ :
Var bor du ? Bạn ở đâu ?
Vad heter ? Bạn tên gì ?
När slutar du skolan ? Khi nào bạn nghỉ học ?
Varifrån kommer du ? Bạn đến từ đâu ?

Lưu ý : Như vậy để thành lập câu hỏi trong tiếng Thụy Điển, bạn cần phải biết từ nào là động từ để đặt cho đúng chỗ.
Bài tập 1:
Sắp xếp những từ sau theo thứ tự câu hỏi :
Han / var/ arbetar ? : Var arbetar han ? Anh ta làm việc ở đâu ?
Läser / vad / ? / han :………………………………………………………….
Du / var / ? / sover:……………………………………………………………
När / TV / de/ ? /på ? / tittar : ……………………………………………
I / du / ? / Vad / efternamn / heter :…………………………………….
Det / när / ? / är / vinter :……………………………………………………
Kommer / ? / Anna / varifrån :…………………………………………….
Slutar / när / du / ? / skolan :………………………………………………
Börjar / när / du / ? / skolan:……………………………………………….
Bài tập 2 :
Hãy điền vào chổ trống cho hoàn chỉnh câu hỏi và câu trả lời dưới đây:

  1. Var bor du ?

    Jag bor i Värnamo

    …………gör du ?

    …….läser.

    ………..slutar du skolan ?

    ……slutar klockan ett.

    ………..sover Peter?

    …….sover i sängen.

    ………..slutar vi idag ?

    ……slutar klockan tre.

    ……….sover Peter ?

    …….sover på natten.

    …….arbetar Lisa ?

    ……..arbetar på banken.

    ………kommer läraren ?

    ……..kommer klockan åtta.

    ………kommer du ?

    ……..kommer från ………….

    ………..gör vi ?

    ………….studerar svenska.

    ………..äter du ?

    ………….äter fisk.

    ………..kommer Per och Lisa ?

    …………kommer i morgon.

    ………..talar Ali för språk ?

    ……….talar arabiska.

    ………..Peter och Sara ?

    ………är i skolan

Bài tập 3
Hãy đọc lại 3 phần hướng dẫn vừa qua và tập viết 1 đoạn văn dựa theo từ dưới đây:

Fredrik Lundqvist
32 år / ogift / Solna / snickare / en katt/ spelar gitarr / en syster.

Mọi thắc mắc cũng như góp ý và nếu bạn làm xong những bài tập trên đây mà không biết đúng sai vui lòng gửi mail về địa chỉ : congdongviet.se@gmail.com

Ordföljd (đảo ngữ) trong tiếng Thụy Điển (phần 1)

 

ordfoljd

Một mệnh đề trong tiếng thụy điển chia ra rất nhiều thành phần bao gồm:

Subjekt: chủ ngữ ký hiệu là (s)
Verb:  động từ ký hiệu là (v) . Trong một câu có thể có nhiều động từ nên ta có v1 , v2
Objekt :  vị ngữ , ký hiệu là (o).
Adverbial Bổ túc từ , ký hiệu là (a).
Satsadverbial Bổ ngữ , ký hiệu (x)

Ví dụ về các satsadverbial là

Inte Không. Ví dụ : jag gör inte det : tôi không làm vậy.
knappast Hầu như không . Ví dụ:  jag tror knappst det : tôi hầu như không nghĩ vậy.
Bara Chỉ . Ví dụ: Jag har bara en knona kvar.:tôi chỉ còn có 1 đồng
Nog Đủ.  Ví dụ: du är gammal nog att veta bättre : bạn đã đủ lớn để biết nhiều hơn.
Väl Rất, quá. Ví dụ: det är väl känt. Nó rất nổi tiếng
Ju Rồi , đúng vậy .
Gärna Dễ dàng, sẵn lòng. Ví dụ : Jag kommer gärna : tôi rất vui lòng đi đến.
Tyvärr Rất tiếc. Ví dụ: jag kan tyvärr inte komma: tôi rất tiếc không thể đến.
kankse Có thể. Ví dụ: Du får kanske göra det: bạn có thể làm điều đó.
Möjligen Có khả năng. Ví dụ: han har möjligen blivit försenad: ông ta có khả năng bị hoãn.
faktiskt Thực sự. Ví dụ: han kan faktiskt vinna VM. Anh ta thực sự có thể chiến thắng giải quốc tế

 

Những thành phần trên có 1 vị trí đặc biệt trong mối liên hệ với nhau như sau

Påstående Emil äter inte frukost Klockan 7
Câu khẳng định s v1 x o a
Klockan 7 äter han inte Frukost.
a V1 s x o
Frukost äter han inte Klockan 7
o V1 s x a
Fråga Äter han inte frukost Klockan 7 ?
Câu hỏi Varför äter han inte frukost Klockn 7 ?
a V1 s x o a
Uppmaning Ät inte frukost Klockan 7!
V1 x o a

 

Giải thích thêm:

Trong tiếng Thụy Điển có 1 dạng  câu ordföljd (tạm dịch là đảo ngữ) rất đặc biệt nhưng làm không thay đổi ý nghĩa  như ví dụ trên ta thấy rõ

Câu viết bình thường gọi là rak ordföljd (Đảo ngữ trực tiếp) :

Emil äter inte frukost klockan 7. ( Emil không ăn sáng lúc 7 giờ).

Khi ở dạng omvänd ordföljd (đảo thứ tự) thì 2 thành phần có thể đảo đó là vị ngữ – objekt (o) hay bổ túc từ -adverbial (a). Như sau

Cách 1 đảo vị ngữ : Frukost äter han inte klockan 7.

Cách 2 đảo bổ túc từ thời gian: Klockan 7 äter han inte frukost.

Như vậy có thể thấy người ta đảo 1 trong 2 thành phần vị ngữ hay bổ túc từ ra phía trước và theo sau là động từ rồi mới đến chủ ngữ,  bổ túc từ.

Qui tắc khi đảo ngữ như sau:

  1. Đảo 1 trong 2 thành phần :  vị ngữ hay bổ túc từ ra phía trước. Vị trí này gọi là Fundament ( tạm dịch là tiếp đầu ngữ).
  2. Theo sau thành phần Fundament (Tiếp đầu ngữ)  đứng đầu câu này luôn luôn phải là động từ rồi mới tới chủ ngữ và bổ ngữ (satsadverbial).

Như vậy một mệnh đề mang tính chất bổ nghĩa (mệnh đề phụ) trong tiếng Thụy Điển có tính chất sau: mệnh đề này không thể đứng 1 mình và người ta thường không hoán đổi vị trí của các thành phần trong đó. Sau những bisatsinledaren (tạm dịch là : mệnh đề dẫn như là : att (để) om (về) därför att (vì vậy) v.v) áp dụng cho đảo từ đi sau . Ví dụ:

Jag säger att

Tôi nói rằng

han

Anh ta

inte

Không

äter

ăn

frukost

Sáng

Klockan 7

7 giờ

s x V1 o a
Jag undrar om han inte äter frukost Klockan 7

 

Từ ví dụ trên cho thấy : mệnh đề : att han inte äter frukost klockan 7 ( tạm dịch : rằng anh ta không ăn sáng lúc 7 giờ). Câu này nếu đứng 1 mình rất khó hiểu . Mệnh đề : rằng anh ta không ăn sáng lúc 7 giờ bổ nghĩa cho mệnh đề tôi nói thì mới thành câu hoàn chỉnh . Khi đó mệnh đề : rằng anh ta không ăn sáng lúc 7 giờ trong câu trên đóng vai trò là vị ngữ của cả câu. Như vậy ta thấy cấu trúc của 1 mệnh đề phụ như sau:

  1. Thường đứng sau các từ att, om, därför….
  2. Không đảo các vị trí chủ ngữ (han) , động từ (äter) , vị ngữ (frukost) và trạng từ (klockan 7) trong câu.
  3. Khi có sự xuất hiện của các bổ túc từ ( inte, knappast, väl v.v.) thì nó luôn luôn đứng sau chủ ngữ và trước động từ.

 

Kết luận:

Mệnh đề chính (Huvudsats) : bổ ngữ luôn đứng sau nhóm : chủ ngữ và động từ.

Cấu trúc 1  S + V1 + X ( Dạng câu thường)
Cấu trúc 2:  V1 + S + X ( Dạng đảo ngữ)

Mệnh đề phụ ( Bisats): Bổ ngữ luôn đứng giữa chủ ngữ (S) và động từ (v1)

Cấu trúc S + X + V1

Chú ý: ngoài những bổ ngữ kể trên : inte , knappast, väl, kanske v..v thì còn các bổ ngữ thời gian như sau:

Alltid Luôn luôn
aldrig Không bao giờ
ofta Thường
Sällan Hiếm khi
ibland Đôi khi, thỉnh thoảng
Genast Ngay tức thì
redan Đã
snart Sắp tới, gần như
Först Đầu tiên
fortfarande Tiếp tục