Sách học ngữ pháp Thụy Điển – phần 7

Câu phức

Như đã thấy ở phần 1.3, một câu có thể bao gồm một hoặc nhiều mệnh đề. Câu chỉ có một mệnh đề gọi là câu đơn (enkel mening). Câu bao gồm hai mệnh đề trở lên mệnh đề gọi là câu phức (sammansatta mening):

Câu đơn:
Rolf sjunger. Rolf (đang) hát.
Birgit spelar dragspel. Birgit chơi phong cầm.

Câu phức:
Rolf sjunger och Birgit spelar dragspel.Rolf hát và Birgit chơi phong cầm.
De säger, att Rolf sjunger.Họ nói rằng Rolf (đang) hát.

De säger, att Rolf sjunger och Birgit spelar dragspel.Họ nói rằng Rolf (đang) hát và Birgit đang chơi phong cầm.

Trong những phần trước chúng ta đã thấy cách đặt câu đơn. Trong phần này chúng ta sẽ được biết cách đặt câu phức bằng cách liên kết những câu đơn lại với nhau.

7.1 Sự đồng cách và sự phụ thuộc

Hai mệnh đề được nối liền với nhau bằng từ och ‘và’ để hình thành một câu phức. Hiện tượng này gọi là sự đồng cách (samordning):

Những động từ được nối đồng cách bằng từ och thì bình đẳng với nhau, không mệnh đề nào phụ thuộc mệnh đề nào. Nhưng một mệnh đề có thê’ được bao hàm trong một mệnh đề khác và trở thành một phần của mệnh đề đó, hiện tượng này gọi là sự phụ thuộc (underordning). Trong ví dụ sau đây mệnh đề Per brukar äta vitlök là mệnh đề phụ thuộc và nó được bắt đầu bằng từ att:

Trong ví dụ trên, mệnh đề bắt đầu bằng từ att đóng vai trò như một túc từ cho động từ säger và có cùng giá trị như det trong mệnh đề Eva säger det. Hãy so sánh các ví dụ sau đây:

7.2 Mệnh đề chính và mệnh đề phụ

Một mệnh đề mà nó là một phần của một mệnh đề khác được gọi là mệnh đề phụ (bisats). Mệnh đề phụ không tự hình thành được một câu (mcning). Một mệnh de độc lập mà không phải là một phàn nằm trong mệnh đề khác gọi là mệnh đề chính (huvudsats):

MỆNH ĐỀ CHÍNH
Rolf sjunger. Rolf (đang) hát.

Một câu phải luôn luôn chứa ít nhất một mệnh đề chính. Nếu nối đồng cách hai mệnh đề chính thì chúng vẫn là những mệnh đề chính:

Bằng cách nối phụ thuộc, bạn có thế đổi một mệnh đề thành mệnh đề phụ. Mệnh đề chinh có thể là mệnh đề chứa luôn cả mệnh đề phụ

Nếu bạn nối đồng cách hai mệnh đề phụ với nhau bằng từ och thì chúng vẫn là những mệnh đề phụ:

Các loại mệnh đề phụ có tương đối nhiều, những loại quan trọng sẽ được trình bày ớ phần sau.
Chú ý: Từ nối các mệnh đề lại với nhau còn gọi là liên từ.

7.3 Mệnh đề phụ bắt đầu bằng att

Những mệnh đề phụ bắt đầu bẳng att gọi là mệnh đề phụ bắt đầu bằng att (att-bisats). Thông thường mệnh đề phụ loại này đóng vai trò như túc từ cho những động từ như:

säga ‘nói’,
vet ‘biết’,
tro ‘nghĩ rằng, cho rằng’,
se ‘nhìn thấy’
höra ‘nghe thấy’

Mannen sa, att han var trött. Jag tror, att Elsa kommer hit i kväll. Người đàn ông nói rẳng ông ta mệt. Tôi nghĩ rằng Elsa sẽ đến đây tối nay.
Alla vet, att chefen kom för sent i morse. Mọi người đều biết rằng ông sếp đã đến trễ sáng nay.
Vi såg nog, att du gäspade. Chúng tôi đã dư thấy (biết thừa là) bạn đã ngáp rồi.
Jag hör, att någon startar en bil. Tôi nghe thấy người nào đó đề máy xe.

Đôi khi bạn có thể không cần dùng att:

Mannen sa han var trött. Người đàn ông nói ông ta mệt.
Jag tror Elsa kommer hit i kväll. Tôi nghĩ Elsa sẽ đến đây tối nay.

Nếu vẫn cứ dùng att trong trường hợp này thì cũng không bao giờ sai. Vì thế không nên bỏ att nếu bạn không biết chẳc chắn.

7.4 Mệnh đề phụ trạng ngữ

Mệnh đề phụ cũng có thể đóng vai trò một trạng ngữ (xem 4.5), những mệnh đề phụ loại này gọi là mệnh đề phụ trạng ngữ (adverbialsbisals). Mệnh đề phụ trạng ngữ cũng dễ nhận ra nhờ từ mở đầu của nó. Sau đây là những từ mở đầu thông dụng của những mệnh đề phụ trạng ngữ.

när ‘khi’
Mannen vaknade, när barnet började gråta.Người đàn ông đã thức giấc khi đứa trẻ bắt đầu khóc.

innan ‘trước khi’
Karin gör läxorna, innan hon äter middag. Karin làm bài tập trước khi cô ta ăn cơm chiều.

medan ‘trong khi’
Du kan läsa tidningen, medan jag duschar. Bạn có thể đọc báo trong khi tôi tắm.

om ‘nếu’
Jag går hem, om Lisa kommer hit. Tôi sẽ bỏ về nếu Lisa đến đây.

därför att ‘vì, bởi vì’
Per grät, därför att Sten hade retat honom. Per đã khóc vì Sten đã chọc tức cậu ta.

eftersom ‘vì, bởi vì’
Vi badade inte, eftersom vattnet var förorenat.Chúng tôi đã không tắm vì nước bị ô nhiễm.

fastän ‘mặc dù’
Olle somnade i soffan, fastän familjen tittade på teve. Olle thiếp đi ở ghế sa-lông, mặc dù gia đình còn xem ti-vi.

trots att ‘mặc dù’
Han ville inte äta, trots att han var hungrig. Anh ta đã không muốn ăn, mặc dù anh ta đói.

Trong các bảng sắp đặt từ dưới đây, Mệnh đề phụ trạng ngữ được đặt ở cùng vị trí như những trạng ngữ khác.

Để cho rõ ràng, người ta đặt dấu phẩy trước hoặc sau mệnh đề phụ trạng ngữ’, nhưng thông thường người ta xóa bỏ dấu phẩy ngay cả trong những trường hợp như trên. Ở các ví dụ trên, chúng tôi viết dấu phẩy để bạn biết vị trí của nó. Như vậy, việc đánh dấu phẩy trong loại câu này không phải là việc bắt buộc.

Chú ý: Trong tiếng Thụy điển, người ta không thể loại bỏ chủ từ sau những mở đầu của mệnh đề phụ:

Eva gick till jobbet, trots att hon var förkyld. Eva đã đi làm, mặc dù cô ta bị cảm.
När jag kom hem, upptäckte jag att plånboken var försvunnen. Khi tôi về đến nhà, tôi (mới) phát giác ra rằng cái ví đã mất.

7.5 Cách sắp đặt từ trong mệnh đề phụ

Sự sắp đặt từ trong các mệnh đề phụ khá khác biệt so với các mệnh đề chính. Trước hết là trạng ngữ của mệnh đề. Chúng luôn luôn đứng trước động từ trong một mệnh đề phụ. Hãy so sánh các cặp mệnh đề sau đây. (Mệnh đề thứ nhất là mệnh đề chính):

Sten vill inte sova. Sten không muốn ngủ.
Olle säger, att Slen inte vill sova. Olle nói rầng Sten không muốn ngủ.

Per kommer alltid för sent. Per luôn luôn đến muộn.
Vi väntar inte på Per, eftersom han alltid kommer försent.Chúng ta không đợi Per, vì anh ta luôn luôn đến muộn.

De slutar inte sjunga.Họ không ngừng hát.
Jag blir arg, om de inte slutar sjunga. Tôi sẽ (trở nên) bực mình nếu họ không ngừng hát.

Ngoài ra, chủ từ còn luôn luôn đứng trước động từ trong một mệnh đề phụ. Vì thế, không thế chuyển một phần nào của mệnh đề phụ ra phía trước được. Như chúng ta đã thấy, mệnh đề phụ thường có một từ mở đầu (bisatsinledare). Hãy xem bảng sau đây bạn sẽ rõ sự khác nhau về cách sắp đặt từ trong mệnh đề chính và mệnh đề phụ.

7.6 Mệnh đề phụ liên quan

Có một loại mệnh đề phụ làm nhiệm vụ mô tả rõ ràng hơn cho một danh từ. Nó có một sự liên quan, hay nói cách khác là «có bà con, họ hàng» với danh từ đó, vì vậy gọi là mệnh đề liên quan hoặc mệnh đề quan hệ (relativbistats).

Mệnh đề loại này được mở đầu bằng từ này không bao giờ đổi dạng:

Sten har en syster, som heter Karin. Sten có một em gái, người mà tên là Karin.
Lasse känner en kvinna, som arbetar på DN. Lasse quen một người đàn bà, người mà làm việc ớ DN.
Sten har två flygplan, som är sönder. Sien có hai chiếc máy bay, những cái mà bị hư.

Chú ý: Những câu ví dụ trên được cố ý dịch như vậy để phục vụ cho việc hiếu ngôn ngữ và văn phạm Thụy Điển. Khi đã biết giỏi tiếng Thụy Điển, bạn có thể tự dịch cho lưu loát hơn.
Mệnh đề liên quan sẽ được trình bày tỉ mỉ ở phần 16.7.

Xem thêm

Vị trí của trạng ngữ trong mệnh đề

Sách học ngữ pháp Thụy Điển- phần 6

6 Mệnh đề có nhiều động từ. Mệnh lệnh thức 6.1 Hai hay nhiều động …

Giới từ trong tiếng Thụy Điển

Sách học ngữ pháp Thụy Điển- phần 4

Phần 4 CÁC LOẠI MỆNH ĐỀ 4.1 Mệnh đề phủ định: không Để nói một …

Gửi phản hồi

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.