Tag Archives: mệnh đề

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – phần 7

Câu phức

Như đã thấy ở phần 1.3, một câu có thể bao gồm một hoặc nhiều mệnh đề. Câu chỉ có một mệnh đề gọi là câu đơn (enkel mening). Câu bao gồm hai mệnh đề trở lên mệnh đề gọi là câu phức (sammansatta mening):

Câu đơn:
Rolf sjunger. Rolf (đang) hát.
Birgit spelar dragspel. Birgit chơi phong cầm.

Câu phức:
Rolf sjunger och Birgit spelar dragspel.Rolf hát và Birgit chơi phong cầm.
De säger, att Rolf sjunger.Họ nói rằng Rolf (đang) hát.

De säger, att Rolf sjunger och Birgit spelar dragspel.Họ nói rằng Rolf (đang) hát và Birgit đang chơi phong cầm.

Trong những phần trước chúng ta đã thấy cách đặt câu đơn. Trong phần này chúng ta sẽ được biết cách đặt câu phức bằng cách liên kết những câu đơn lại với nhau.

7.1 Sự đồng cách và sự phụ thuộc

Hai mệnh đề được nối liền với nhau bằng từ och ‘và’ để hình thành một câu phức. Hiện tượng này gọi là sự đồng cách (samordning):

Những động từ được nối đồng cách bằng từ och thì bình đẳng với nhau, không mệnh đề nào phụ thuộc mệnh đề nào. Nhưng một mệnh đề có thê’ được bao hàm trong một mệnh đề khác và trở thành một phần của mệnh đề đó, hiện tượng này gọi là sự phụ thuộc (underordning). Trong ví dụ sau đây mệnh đề Per brukar äta vitlök là mệnh đề phụ thuộc và nó được bắt đầu bằng từ att:

Trong ví dụ trên, mệnh đề bắt đầu bằng từ att đóng vai trò như một túc từ cho động từ säger và có cùng giá trị như det trong mệnh đề Eva säger det. Hãy so sánh các ví dụ sau đây:

7.2 Mệnh đề chính và mệnh đề phụ

Một mệnh đề mà nó là một phần của một mệnh đề khác được gọi là mệnh đề phụ (bisats). Mệnh đề phụ không tự hình thành được một câu (mcning). Một mệnh de độc lập mà không phải là một phàn nằm trong mệnh đề khác gọi là mệnh đề chính (huvudsats):

MỆNH ĐỀ CHÍNH
Rolf sjunger. Rolf (đang) hát.

Một câu phải luôn luôn chứa ít nhất một mệnh đề chính. Nếu nối đồng cách hai mệnh đề chính thì chúng vẫn là những mệnh đề chính:

Bằng cách nối phụ thuộc, bạn có thế đổi một mệnh đề thành mệnh đề phụ. Mệnh đề chinh có thể là mệnh đề chứa luôn cả mệnh đề phụ

Nếu bạn nối đồng cách hai mệnh đề phụ với nhau bằng từ och thì chúng vẫn là những mệnh đề phụ:

Các loại mệnh đề phụ có tương đối nhiều, những loại quan trọng sẽ được trình bày ớ phần sau.
Chú ý: Từ nối các mệnh đề lại với nhau còn gọi là liên từ.

7.3 Mệnh đề phụ bắt đầu bằng att

Những mệnh đề phụ bắt đầu bẳng att gọi là mệnh đề phụ bắt đầu bằng att (att-bisats). Thông thường mệnh đề phụ loại này đóng vai trò như túc từ cho những động từ như:

säga ‘nói’,
vet ‘biết’,
tro ‘nghĩ rằng, cho rằng’,
se ‘nhìn thấy’
höra ‘nghe thấy’

Mannen sa, att han var trött. Jag tror, att Elsa kommer hit i kväll. Người đàn ông nói rẳng ông ta mệt. Tôi nghĩ rằng Elsa sẽ đến đây tối nay.
Alla vet, att chefen kom för sent i morse. Mọi người đều biết rằng ông sếp đã đến trễ sáng nay.
Vi såg nog, att du gäspade. Chúng tôi đã dư thấy (biết thừa là) bạn đã ngáp rồi.
Jag hör, att någon startar en bil. Tôi nghe thấy người nào đó đề máy xe.

Đôi khi bạn có thể không cần dùng att:

Mannen sa han var trött. Người đàn ông nói ông ta mệt.
Jag tror Elsa kommer hit i kväll. Tôi nghĩ Elsa sẽ đến đây tối nay.

Nếu vẫn cứ dùng att trong trường hợp này thì cũng không bao giờ sai. Vì thế không nên bỏ att nếu bạn không biết chẳc chắn.

7.4 Mệnh đề phụ trạng ngữ

Mệnh đề phụ cũng có thể đóng vai trò một trạng ngữ (xem 4.5), những mệnh đề phụ loại này gọi là mệnh đề phụ trạng ngữ (adverbialsbisals). Mệnh đề phụ trạng ngữ cũng dễ nhận ra nhờ từ mở đầu của nó. Sau đây là những từ mở đầu thông dụng của những mệnh đề phụ trạng ngữ.

när ‘khi’
Mannen vaknade, när barnet började gråta.Người đàn ông đã thức giấc khi đứa trẻ bắt đầu khóc.

innan ‘trước khi’
Karin gör läxorna, innan hon äter middag. Karin làm bài tập trước khi cô ta ăn cơm chiều.

medan ‘trong khi’
Du kan läsa tidningen, medan jag duschar. Bạn có thể đọc báo trong khi tôi tắm.

om ‘nếu’
Jag går hem, om Lisa kommer hit. Tôi sẽ bỏ về nếu Lisa đến đây.

därför att ‘vì, bởi vì’
Per grät, därför att Sten hade retat honom. Per đã khóc vì Sten đã chọc tức cậu ta.

eftersom ‘vì, bởi vì’
Vi badade inte, eftersom vattnet var förorenat.Chúng tôi đã không tắm vì nước bị ô nhiễm.

fastän ‘mặc dù’
Olle somnade i soffan, fastän familjen tittade på teve. Olle thiếp đi ở ghế sa-lông, mặc dù gia đình còn xem ti-vi.

trots att ‘mặc dù’
Han ville inte äta, trots att han var hungrig. Anh ta đã không muốn ăn, mặc dù anh ta đói.

Trong các bảng sắp đặt từ dưới đây, Mệnh đề phụ trạng ngữ được đặt ở cùng vị trí như những trạng ngữ khác.

Để cho rõ ràng, người ta đặt dấu phẩy trước hoặc sau mệnh đề phụ trạng ngữ’, nhưng thông thường người ta xóa bỏ dấu phẩy ngay cả trong những trường hợp như trên. Ở các ví dụ trên, chúng tôi viết dấu phẩy để bạn biết vị trí của nó. Như vậy, việc đánh dấu phẩy trong loại câu này không phải là việc bắt buộc.

Chú ý: Trong tiếng Thụy điển, người ta không thể loại bỏ chủ từ sau những mở đầu của mệnh đề phụ:

Eva gick till jobbet, trots att hon var förkyld. Eva đã đi làm, mặc dù cô ta bị cảm.
När jag kom hem, upptäckte jag att plånboken var försvunnen. Khi tôi về đến nhà, tôi (mới) phát giác ra rằng cái ví đã mất.

7.5 Cách sắp đặt từ trong mệnh đề phụ

Sự sắp đặt từ trong các mệnh đề phụ khá khác biệt so với các mệnh đề chính. Trước hết là trạng ngữ của mệnh đề. Chúng luôn luôn đứng trước động từ trong một mệnh đề phụ. Hãy so sánh các cặp mệnh đề sau đây. (Mệnh đề thứ nhất là mệnh đề chính):

Sten vill inte sova. Sten không muốn ngủ.
Olle säger, att Slen inte vill sova. Olle nói rầng Sten không muốn ngủ.

Per kommer alltid för sent. Per luôn luôn đến muộn.
Vi väntar inte på Per, eftersom han alltid kommer försent.Chúng ta không đợi Per, vì anh ta luôn luôn đến muộn.

De slutar inte sjunga.Họ không ngừng hát.
Jag blir arg, om de inte slutar sjunga. Tôi sẽ (trở nên) bực mình nếu họ không ngừng hát.

Ngoài ra, chủ từ còn luôn luôn đứng trước động từ trong một mệnh đề phụ. Vì thế, không thế chuyển một phần nào của mệnh đề phụ ra phía trước được. Như chúng ta đã thấy, mệnh đề phụ thường có một từ mở đầu (bisatsinledare). Hãy xem bảng sau đây bạn sẽ rõ sự khác nhau về cách sắp đặt từ trong mệnh đề chính và mệnh đề phụ.

7.6 Mệnh đề phụ liên quan

Có một loại mệnh đề phụ làm nhiệm vụ mô tả rõ ràng hơn cho một danh từ. Nó có một sự liên quan, hay nói cách khác là «có bà con, họ hàng» với danh từ đó, vì vậy gọi là mệnh đề liên quan hoặc mệnh đề quan hệ (relativbistats).

Mệnh đề loại này được mở đầu bằng từ này không bao giờ đổi dạng:

Sten har en syster, som heter Karin. Sten có một em gái, người mà tên là Karin.
Lasse känner en kvinna, som arbetar på DN. Lasse quen một người đàn bà, người mà làm việc ớ DN.
Sten har två flygplan, som är sönder. Sien có hai chiếc máy bay, những cái mà bị hư.

Chú ý: Những câu ví dụ trên được cố ý dịch như vậy để phục vụ cho việc hiếu ngôn ngữ và văn phạm Thụy Điển. Khi đã biết giỏi tiếng Thụy Điển, bạn có thể tự dịch cho lưu loát hơn.
Mệnh đề liên quan sẽ được trình bày tỉ mỉ ở phần 16.7.

Sách học ngữ pháp Thụy Điển- phần 6

6 Mệnh đề có nhiều động từ. Mệnh lệnh thức

6.1 Hai hay nhiều động từ liên tiếp

Một số động từ có thế đứng liền trước một động từ khác, vì thế phải có sự sắp đặt các động từ ấy. Ví dụ như sau:

Sắp xếp động từ trong tiếng Thụy Điển

6.2 Thành lập động từ nguyên mẫu từ dạng hiện tại

Trong từ điển, bạn thường tìm thấy động từ viết ở dạng nguyên mẫu. Khi mới học tiếng Thụy Điển, bạn thường dùng dạng hiện tại của động từ. Vì vậy, tốt nhất bạn nên biết cách tính ra dạng nguyên mẫu của động từ. Như đã giới thiệu ở phần 2.1, những động từ ở thì hiện tại đều chấm dứt bằng ar hoặc er:

Động từ -ar

Nếu động từ ở thì hiện tại chấm dứt bằng ar, bạn xóa bỏ r để thành lập dạng nguyên mẫu:

Cách thành lập động từ dạng ar

Động từ -ar ở thì quá khứ chấm dứt bằng ade. Nếu tìm thấy một dạng như thế, bạn có thể hình thành dạng nguyên mẫu bằng cách xóa bó de (öppnade —-> öppnade—> öppna).

Động từ -er

Nếu động từ ờ thì hiện tại chấm dứt bẳng er, đế thành lập dạng nguyên mâu, bạn xóa bỏ er, sau đó thêm a:

Cách thành lập động từ dạng er

Động từ -er có nhiều dạng khác nhau ở thì quá khứ, vì vậy sự thành lập dạng nguyên mẫu của loại động từ này khá phức tạp. Vấn đề này sẽ được trình bày ờ phần 9.3, 9.7, 9.8.

6.3 Một số trợ động từ thường dùng

Có một số dộng từ, gọi là trợ động từ (hjälpverb), chỉ được dùng chung với những động từ khác. Những động từ khác này gọi là động từ chính (huvudverb). Trợ động từ luôn luôn dứng trước động từ chính. Vì có trách nhiệm trợ giúp cho những động từ chính, nên chúng dược gọi là trợ động từ.
Sau đây là những trợ động từ quan trọng nhất. Mỗi trợ động từ dưới đây được viết thành một đề mục bằng nét đậm ở dạng nguyên mẫu, trong ngoặc là dạng hiện tại và quá khứ. Những trợ động từ này rất thường dùng, nên bạn học thuộc càng sớm càng tốt:

Trợ động từ trong tiếng Thụy Điển

Chú ý: vilja ha (vill ha, ville ha). Khi một danh từ làm túc từ, người ta dùng cặp động từ vilja ha và chúng vẫn có nghĩa là ‘muốn’:

Jag vill ha kaffe. Tôi muốn (có) cà phê.
Jag vill ha grädde till kaffet. Tôi muốn thêm sữa béo vào cà phê.

få (får, fick) ‘được phép, phải, bị’

Du får röka, om du vill. Bạn được hút thuốc, nếu bạn muốn.
Hon får inte komma i kväll. Cô ấy không được đến tối nay.
Vi fick träffa hans fru. Chúng tôi đã được gặp vợ anh ta.

Chú ý: Động từ này cũng thường dược dùng như một động từ chính, lúc đó nó có nghĩa là ‘được, nhận được’:

Hon fick en chokladask. Cô ấy nhận được một hộp sô-cô-la.
Du får en tia, om du hjälper mig.Bạn được mười đồng, nếu bạn giúp tôi.

– (måste, måste) ‘phải, buộc phải’. Động từ này không có dạng nguyên mẫu. Dạng hiện tại và quá khứ giống hệt như nhau.

Du måste gå hem nu.và quá khứ giống hệt như nhau.
Olle måste sälja bilen.Bạn phải về nhà bây giờ.
Jag måste arbeta hela kvällen i går. Men jag måste inte arbeta varje kväll.
Olle buộc phải bán xe hơi.Tôi phải làm việc cả tối hôm qua. Nhưng tôi không phải làm việc mõi tối.

behöva (behöver, behövde) ‘cần’
Du behöver bara stanna två dagar. Bạn chi cần ở lại hai ngày.
Han behöver inte vänta länge. Anh ta không cần đợi lâu.

skola (ska, skulle)
Nếu động từ này đứng riêng một mình thì thường có nghĩa là ‘cần, nên, phải’. Khi đi đôi với phủ định từ: Ska inte thì có nghĩa là ‘không được, không nên’. Động từ này còn dùng để lập thì tương lai và lúc đó có nghĩa là ‘sẽ’. Đôi khi nó có dạng trong văn viết là skall thay cho ska.

Du ska inte göra så. Bạn không được làm như thế.
Man ska alltid fråga honom två gånger. Han kan inte bestämma sig. Người ta bao giờ cũng phải hỏi anh ta hai lần. Anh ta không (tự) quyết định được.
Vi ska köpa ett hus på landet. Chúng tôi sẽ mua một ngôi nhà ở vùng quê.

böra (bör, borde) ‘nên, đúng ra, đáng lẽ, cần phải, chắc phải’

Man bör inte dricka mer än sex koppar kaffe om dagen.Không nên uống quá sáu ly cà phê mỗi ngày.
Du borde köpa en ny väska. Đáng lẽ bạn phải mua một cái túi xách mới.
Hon borde vara framme nu. Chắc cô ta phải tới nơi rồi.

bruka (brukar, brukade) ‘thường, theo thói quen, theo qui luật’
Jag brukar dricka kaffe efter maten. Tôi thường uống cà phê sau khi ăn.
Josefin brukar skriva dagbok varje dag.Josefin thường viết nhật ký mõi ngày.
Vi brukar spelar kort på lördagskvällarna.Chúng tôi thường chơi bài vào những tối thứ bảy.

Chú ý: Động từ này cũng thường được dùng như một động từ chính, lúc đó nó có nghĩa là ‘trồng cấy, sử dụng đất đai’.

6.4 Mệnh lệnh và mệnh lệnh thức

Nếu muốn yêu cầu một người khác một việc gì, bạn có thể dùng một dạng đặc biệt của động từ:

Komhit! Đến đây!
Öppna dörren! Mở cửa!
Prata inte! Đừng nói chuyện!

Những dạng này của động từ gọi là mệnh lệnh thức (imperativ). Mỗi động từ chỉ có một dạng mệnh lệnh thức.

Nếu biết dạng hiện tại của dộng từ -ar hoặc động từ -er, bạn có thể thành lập mệnh lệnh thức bằng cách như sau:

Động từ -ar

Động từ -ar có mệnh lệnh thức giống dạng nguyên mẫu. Như thế, từ dạng hiện tại bạn có thế thành lập mệnh lệnh thức bằng cách xóa bỏ r:

Cách thành lập dạng imperativ của động từ ar

Động từ -er

Động từ -er có mệnh lệnh thức khác dạng nguyên mẫu. Từ dạng hiện tại bạn có thế thành lập mệnh lệnh thức bằng cách xóa bỏ er:

Cách thành lập dạng imperativ của động từ er

Tiếc rẳng bạn không thể thành lập được mệnh lệnh thức nếu chỉ biết dạng nguyên mẫu của động từ, vì cả hai động từ -ar và động từ -er đều tận cùng bằng a ở dạng nguyên mẫu. Do đó, nhìn vào dạng nguyên mẫu bạn sẽ không phân biệt được đó là động từ -ar hay động từ -er. (Nhưng nếu bằng một cách nào đó mà biết đó là động từ -ar thì bạn giữ nguyên dạng, còn nếu là động từ -er thì xóa bỏ a để thành lập mệnh lệnh thức).

6.5 Mệnh lệnh và phép lịch sự

Để được lịch sự, người ta thường đặt thêm “är du snäll” vào cuối mệnh đề hoặc “var snäll och” vào đầu mệnh đề:
Köp en kvällstidning, är du snäll! Bạn làm ơn mua hộ tờ báo buổi chiều!
Stäng dörren, är du snäll! Bạn làm ơn đóng cửa lại!
Var snäll och hämta en kudde! Bạn làm ơn lấy hộ cái gối!

Snäll là một tính từ. Nếu «ra lệnh» hoặc yêu cầu nhiều người cùng một lúc, bạn phải dùng dạng số nhiều là snälla (xem chương 11):

Stäng dörren är ni snälla! Các bạn làm ơn đóng cửa lại!
Var snälla och stäng dörren! Các bạn làm ơn đóng cửa lại!

Chú ý: snäll bình thường có nghĩa là ‘hiền, dẽ thương, dễ mến, người tốt bụng…’. Cho nên thực ra bạn có thế dịch câu trên là: ‘Hãy dễ thương và đóng cửa lại’.

Thông thường, để thay cho mệnh lệnh thức và để lịch sự hơn, thì nên dùng một câu hỏi nếu bạn muốn «yêu cầu» ai làm một việc gì đó. Với câu hỏi này bạn không đợi một câu trả lời, nhưng đợi một hành động của người mà bạn «yêu cầu»:

Kan du öppna fönstret? Bạn có thể mở hộ cửa sổ được không?
Kan du räcka mig saxen? Bạn có thế đưa tôi cái kéo dược không?
Kan ni stänga ytterdörren? Các bạn có thể đóng hộ cừa ngoài được không?

6.6 Cách sắp đặt từ trong những mệnh đề nhiều động từ

Trong những bảng về cách sắp đặt từ đã nói ở những phần trước, động từ thứ nhất được đánh dấu với số 1: ĐỘNG TỪ1. Nếu có nhiều động từ khác, thì chúng được viết ở cột ĐỘNG TỪ:

Vị trí của từ trong mệnh đề nhiều động từ

6.7 Trạng ngữ của mệnh đề

Có một số trạng ngữ đặc biệt được đặt ở một vị trí khác trong mệnh đề so với vị trí của những trạng ngữ bình thường. Chúng được gọi là trạng ngữ của mệnh đề (satsadvcrbial). Inte (xem 4.1) là một ví dụ cho trạng ngữ của mệnh đề. (Chú ý rằng trạng ngữ có thể là một trạng từ trong một mệnh đề). Những trạng ngữ khác là:
alltid ‘luôn luôn’,
ofta ‘thường thường’,
ibland ‘đôi khi”
aldrig ‘không bao giờ’,
ju ‘kia mà, cơ mà, mà lại’,
säkert ‘chắc chăn’,
(nog)có lẽ, chắc là’, kanske ‘có lẽ’,
lyckligvis ‘may sao, may mà’,
tyvärr ‘tiếc rẵng, rất tiếc là’,
förhoppningsvis ‘hy vọng rằng’,
sällan ‘ít khi’.

Các trạng ngữ cùa mệnh đề được đặt trực tiếp sau ĐỘNG TỪ^:

Vị trí của trạng ngữ trong mệnh đề

6.8 Câu hỏi vâng,có/không có nhiều động từ

Khi bạn đặt một câu hỏi mà người ta có thể trả lời vâng hoặc không, thì ĐỘNG TỪ1 luôn đứng ở đầu câu và chủ từ đứng liền sau ĐỘNG TỪ1:
Chú ý: Trong câu trả lời ngắn (xem thay thế được bằng động từ göra:
Kan du simma?Bạn biết bơi không?
– Ja, det kan jag.Vâng, tôi biết bơi.
– Nej, det kan jag inte.Không, tôi không biết bơi.
Får vi röka här?Chúng tôi được hút thuốc ở đây không?
– Ja, det får ni.Vâng, các bạn được.
– Nej, det får ni inte. Không, các bạn không được.

6.9 Câu hỏi có nghi vấn từ và sự chuyển ra phía trước (khi có nhiêu động từ)

Câu hỏi có nghi vấn từ và sự chuyển ra phía trước có thể được phối hợp thành một qui tắc như bảng sắp xếp từ ngữ sau đây:

Đảo ngữ trong tiếng Thụy Điển

Vị trí của chủ từ bị bỏ trống như trong ví dụ cuối, vì nghi vấn từ đã đóng vai trò chủ từ.

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 1.3&1.4

1.3 Câu và mệnh đề

Khi nói hoặc viết, từ ngữ được kết hợp theo những phương pháp nhất định thành những đơn vị lớn hơn, gọi là câu và mệnh đề (mening och sats). Trong văn viết, một câu được mở đầu bằng một mẫu tự hoa và chấm dứt bằng một dấu chấm, chấm hỏi hoặc chẩm than:

Peter sköt en björn. Peter đã bắn một con gấu.
Vem sköt en björn? Ai đã bắn một con gấu?
Skjut en björn! Hãy bẳn một con gấu!

. dẫu chấm (punkt)
? dấu chấm hỏi (frågetecken)
! dấu chấm than (utropstecken)

Trong những ví dụ đơn giản trên, câu cũng là mệnh đè, nhưng đúng ra thì mệnh đề là một đơn vị gồm các từ hợp lại một cách ngắn gọn nhất. Như vậy, một câu luôn luôn phải bao gồm ít nhất một mệnh đề. Để thấy rõ sự khác biệt giữa mệnh đề và câu, bạn hãy để ý rằng: nhiều mệnh đề có thể kết hợp với nhau thành một câu bằng những từ nhỏ như och (và) , men (nhưng) và att (rằng).

1.4 Sự biến dạng của từ ngữ. Đuôi biến dạng

Văn phạm không những nói đến sự sắp xếp từ ngữ để hình thành mệnh đề và câu, mà còn mô tà sự biến dạng của từ ngữ và sự ảnh hưởng đến ý nghĩa của chúng. Hãy lấy ví dụ bằng từ räknar và bil. Trong những mệnh đề sau đây bạn sẽ thấy sự biến dạng của chúng:

Peter đang tính.
Peter đã tính.
Peter đang có một chiếc xe hơi. Peter đang có hai chiếc xe hơi.

Räknar và räknade là hai dạng khác nhau cùa từ räkna. Người ta tạo ra những dạng khác nhau của một từ bằng cách đặt thêm các đuôi biến dạng (ändelse) vào từ đó.
räkna + r —> räknar räkna + de —> räknade bil + ar —> bilar.

Việc thay đổi các dạng từ ngữ bằng cách đặt thêm đuôi biến dạng, trong văn phạm gọi là cách chia động từ hoặc cách đổi từ ngữ. Mỗi đuôi biến dạng đều có một ý nghĩa nhất định. Ví dụ đặt thêm đuôi ar vào từ bil thành bilar để ám chỉ từ hai chiếc xe hơi trở lên, nghĩa là để chỉ số nhiều.

Mỗi đuôi biến dạng cũng có một tên riêng trong văn phạm. Đuôi ar trong ví dụ trên gọi là đuôi số nhiều.
Trong chương này chúng tôi đã giới thiệu sơ qua một vài ví dụ trong văn phạm. Những chương sau chúng tôi sẽ giới thiệu một cách có hệ thống hơn.

Các thành phần của mệnh đề trong tiếng Thụy Điển

Song song với các loại từ, người ta còn nói về các phần của mệnh đề trong tiếng Thụy Điển. Các loại từ không bao giờ thay đổi và có thể nói đó là tính chất đặc biệt của từ ngữ. Từ ngữ ví dụ như:

jägare: thợ săn (người),

lejon: con sư tử (thú vật),

gevär: khẩu súng (đồ vật)

bao giờ cũng là danh từ. Nhưng những danh từ trên có thể đóng những vai trò khác nhau trong một mệnh đề. Những mệnh đề sau đây có nghĩa khác nhau, mặc dù chúng chứa cùng những danh từ như nhau ( và cùng động từ) :

Jägaren dödade lejonet.    Người thợ săn đã giết con sư tử,

Lejonet dödade jägaren.    Con sư tử đã giết người thợ săn.

Trong khuôn khổ hạn hẹp của hai câu trên, chúng ta thấy danh từ đóng những vai trò khác nhau. Những vai trò như thế được gọi là các phần của mệnh đề (satsdelar). Khác với loại từ, phần của mệnh đề cho thấy vai trò của từ ngữ trong một mệnh đề nhất định. Còn loại từ có thể xác định được khi bạn lấy riêng ra từng từ.

Trong mệnh đề Người thợ săn đã giết con sư tử thì ´người thợ săn´ là nhân vật tao ra hành động, cụ thể là : ´giết con sư tử´. Như vậy ´người thợ săn´ là chủ hành động của mình, nên ´người thợ săn´ được gọi là chủ từ ( subjekt). Ngoài ra còn có một người nào hoặc vật nào đó bị hành động do chủ từ gây nên. Trong câu này là `con sư tử`, nhân vật bị giết chết. Người hoặc vật bị chủ từ hành động là nhân vật đóng vai túc từ (objekt).

Trong câu Con sư tử đã giết người thợ săn thì các vai trò bị hoán đổi. Lúc này ´con sử tử´ đóng vai chủ từ, còn ´người thợ săn´ đóng vai túc từ. Bạn co thể thử và biết được chủ từ hoặc tức từ bằng cách đặt các hỏi : Vem gör (gjorde) något ? ´Ai đã làm ?´, Vad gör (gjorde) något ? ´Cái gì / con gì (đã )làm?´

Ai/ cái gì (đã ) làm ?
Người thợ săn đã giết con sư tử Người thợ săn (= chủ từ)
Con sư tử đã giết người thợ săn Con sư tử (= chủ từ)
Per đã hôn Eva Per (= chủ từ)
Con chó đã cắn người đưa thư Con chó (= chủ từ)

Để tìm được túc từ, bạn có thể đặt một câu hỏi chứ sẵn chủ từ và động từ. Chẳng hạn đối với các ví dụ trên, bạn đặt những câu hỏi như:

Vad dödade järaren ?         Người thợ săn đã giết cái gì ?

Vem bet hunden ?        Con chó đã cắn ai ?

Câu hỏi Trả lời (= túc từ)
Người thợ săn đã giết con sư tử Người thợ săn đã giết cái gì ? Con sư tử
Con sư tử đã giết người thợ săn Con sư tử đã giết ai ? Người thợ săn
Per đã hôn Eva Per đã hôn ai ? Eva
Con chó đã cắn người đưa thư Con chó đã cắn ai ? Người đưa thư

Chú ý: Trong các ví dụ trên và cả các ví dụ sau này, nếu không có gì đặc biết, bạn không cần dịch sang tiếng Việt là: này, kia….. mặc dù các danh từ đứng ở dạng xác định.