Một mệnh đề trong tiếng thụy điển chia ra rất nhiều thành phần bao gồm:
Subjekt: | chủ ngữ ký hiệu là (s) |
Verb: | động từ ký hiệu là (v) . Trong một câu có thể có nhiều động từ nên ta có v1 , v2 |
Objekt : | vị ngữ , ký hiệu là (o). |
Adverbial | Bổ túc từ , ký hiệu là (a). |
Satsadverbial | Bổ ngữ , ký hiệu (x) |
Ví dụ về các satsadverbial là
Inte | Không. Ví dụ : jag gör inte det : tôi không làm vậy. |
knappast | Hầu như không . Ví dụ: jag tror knappst det : tôi hầu như không nghĩ vậy. |
Bara | Chỉ . Ví dụ: Jag har bara en knona kvar.:tôi chỉ còn có 1 đồng |
Nog | Đủ. Ví dụ: du är gammal nog att veta bättre : bạn đã đủ lớn để biết nhiều hơn. |
Väl | Rất, quá. Ví dụ: det är väl känt. Nó rất nổi tiếng |
Ju | Rồi , đúng vậy . |
Gärna | Dễ dàng, sẵn lòng. Ví dụ : Jag kommer gärna : tôi rất vui lòng đi đến. |
Tyvärr | Rất tiếc. Ví dụ: jag kan tyvärr inte komma: tôi rất tiếc không thể đến. |
kankse | Có thể. Ví dụ: Du får kanske göra det: bạn có thể làm điều đó. |
Möjligen | Có khả năng. Ví dụ: han har möjligen blivit försenad: ông ta có khả năng bị hoãn. |
faktiskt | Thực sự. Ví dụ: han kan faktiskt vinna VM. Anh ta thực sự có thể chiến thắng giải quốc tế |
Những thành phần trên có 1 vị trí đặc biệt trong mối liên hệ với nhau như sau
Påstående | Emil | äter | inte | frukost | Klockan 7 | |
Câu khẳng định | s | v1 | x | o | a | |
Klockan 7 | äter | han | inte | Frukost. | ||
a | V1 | s | x | o | ||
Frukost | äter | han | inte | Klockan 7 | ||
o | V1 | s | x | a | ||
Fråga | Äter | han | inte | frukost | Klockan 7 ? | |
Câu hỏi | Varför | äter | han | inte | frukost | Klockn 7 ? |
a | V1 | s | x | o | a | |
Uppmaning | Ät | inte | frukost | Klockan 7! | ||
V1 | x | o | a |
Giải thích thêm:
Trong tiếng Thụy Điển có 1 dạng câu ordföljd (tạm dịch là đảo ngữ) rất đặc biệt nhưng làm không thay đổi ý nghĩa như ví dụ trên ta thấy rõ
Câu viết bình thường gọi là rak ordföljd (Đảo ngữ trực tiếp) :
Emil äter inte frukost klockan 7. ( Emil không ăn sáng lúc 7 giờ).
Khi ở dạng omvänd ordföljd (đảo thứ tự) thì 2 thành phần có thể đảo đó là vị ngữ – objekt (o) hay bổ túc từ -adverbial (a). Như sau
Cách 1 đảo vị ngữ : Frukost äter han inte klockan 7.
Cách 2 đảo bổ túc từ thời gian: Klockan 7 äter han inte frukost.
Như vậy có thể thấy người ta đảo 1 trong 2 thành phần vị ngữ hay bổ túc từ ra phía trước và theo sau là động từ rồi mới đến chủ ngữ, bổ túc từ.
Qui tắc khi đảo ngữ như sau:
- Đảo 1 trong 2 thành phần : vị ngữ hay bổ túc từ ra phía trước. Vị trí này gọi là Fundament ( tạm dịch là tiếp đầu ngữ).
- Theo sau thành phần Fundament (Tiếp đầu ngữ) đứng đầu câu này luôn luôn phải là động từ rồi mới tới chủ ngữ và bổ ngữ (satsadverbial).
Như vậy một mệnh đề mang tính chất bổ nghĩa (mệnh đề phụ) trong tiếng Thụy Điển có tính chất sau: mệnh đề này không thể đứng 1 mình và người ta thường không hoán đổi vị trí của các thành phần trong đó. Sau những bisatsinledaren (tạm dịch là : mệnh đề dẫn như là : att (để) om (về) därför att (vì vậy) v.v) áp dụng cho đảo từ đi sau . Ví dụ:
Jag säger att
Tôi nói rằng |
han
Anh ta |
inte
Không |
äter
ăn |
frukost
Sáng |
Klockan 7
7 giờ |
s | x | V1 | o | a | |
Jag undrar om | han | inte | äter | frukost | Klockan 7 |
Từ ví dụ trên cho thấy : mệnh đề : att han inte äter frukost klockan 7 ( tạm dịch : rằng anh ta không ăn sáng lúc 7 giờ). Câu này nếu đứng 1 mình rất khó hiểu . Mệnh đề : rằng anh ta không ăn sáng lúc 7 giờ bổ nghĩa cho mệnh đề tôi nói thì mới thành câu hoàn chỉnh . Khi đó mệnh đề : rằng anh ta không ăn sáng lúc 7 giờ trong câu trên đóng vai trò là vị ngữ của cả câu. Như vậy ta thấy cấu trúc của 1 mệnh đề phụ như sau:
- Thường đứng sau các từ att, om, därför….
- Không đảo các vị trí chủ ngữ (han) , động từ (äter) , vị ngữ (frukost) và trạng từ (klockan 7) trong câu.
- Khi có sự xuất hiện của các bổ túc từ ( inte, knappast, väl v.v.) thì nó luôn luôn đứng sau chủ ngữ và trước động từ.
Kết luận:
Mệnh đề chính (Huvudsats) : bổ ngữ luôn đứng sau nhóm : chủ ngữ và động từ.
Cấu trúc 1 | S + V1 + X ( Dạng câu thường) |
Cấu trúc 2: | V1 + S + X ( Dạng đảo ngữ) |
Mệnh đề phụ ( Bisats): Bổ ngữ luôn đứng giữa chủ ngữ (S) và động từ (v1)
Cấu trúc | S + X + V1 |
Chú ý: ngoài những bổ ngữ kể trên : inte , knappast, väl, kanske v..v thì còn các bổ ngữ thời gian như sau:
Alltid | Luôn luôn |
aldrig | Không bao giờ |
ofta | Thường |
Sällan | Hiếm khi |
ibland | Đôi khi, thỉnh thoảng |
Genast | Ngay tức thì |
redan | Đã |
snart | Sắp tới, gần như |
Först | Đầu tiên |
fortfarande | Tiếp tục |
Trong phần đầu của Ordföljd, trong phần “giới thiệu về satsadverbial” có viết sai 2 từ “tyvärr” và “kanske” . Có lẽ do lỗi đánh máy. Mình chỉ góp ý cho admin kiểm tra lại
Cám ơn bạn đã góp ý !