Câu hỏi có nghi vấn từ là những câu hỏi không thể trả lời vâng hoặc không được. Vì nếu trả lời như thế sẽ gây ra vấn đề ngộ nhận. Hãy xem ví dụ sau đây :
Sten äter ett äpple i köket på morgonen. Sten ăn một quả táo trong bếp vào buổi sáng.
Sẽ có nhiều câu hỏi và trả lời như sau:
Vad gör Sten ? Han äter.
Sten làm gì Anh ta ăn.
Vem äter ? Sten
Ai ăn ? Sten.
Vad äter han ? Ett äpple.
Anh ta ăn gì ? Một quả táo.
Var äter han ? I köket.
Anh ta ăn ở đâu ? Trong bếp.
När äter han ? På morgonen.
Anh ta ăn lúc nào ? Vào buổi sáng.
Như chúng ta thấy ở những ví dụ trên, khác hẳn với tiếng Việt, nghi vấn từ trong một câu hỏi tiếng Thụy Điển phải đứng đầu và tiếp ngay sau đó là động từ.
Bạn hãy luôn luôn làm theo qui tắc như bảng sau đây:
NGHI VẤN TỪ | ĐỘNG TỪ | CHỦ TỪ | TÚC TỪ | |
Var | bor | Josefin ? | Josefin sống ở đâu ? | |
Vad | heter | du ? | Bạn tên gì ? | |
Var | äter | Kalle | middag ? | Kalle ăn cơm chiều ở đâu ? |
När | sålde | du | bilen ? | Bạn đã bán xe hơi lúc nào ? |
När | regnade | det ? | Trơi mưa lúc nào ? |
Chú ý rằng: ngay cả trong những âu hỏi có nghi vấn từ cũng có sự khăng khít giữa chủ từ và động từ. Trong một mệnh đề phải có chủ từ. Vị trí của chủ từ chỉ được bỏ trống khi nghi vấn từ đã làm nhiệm vụ thay cho chủ từ .
Ví dụ:
NGHI VẤN TỪ | ĐỘNG TỪ | CHỦ TỪ | TÚC TỪ | |
Vem | Bakar | bröd ? | Ai đã làm bánh mì ? | |
Vad | Hände | ? | Cái gì đã xảy ra ? cái gì thế ? |
Cũng cần chú ý thêm rằng: nghi vấn từ vem và vad không bao giờ thay đổi.
Chúng có cùng một dạng trong cả hai trường hợp khi làm chủ từ và túc từ :
Vem ser du ? Bạn thấy ai ?
Vem ser dig ? Ai thấy bạn ?
Vem vet svaret ? Ai biết câu trả lời ?
Vad är bäst ? Cái gì tốt nhất ?
Vad köpte du ? Bạn đã mua cái gì ?