Cũng như tiếng Việt, một mệnh đề tiếng Thụy Điển thường có ba phần và chúng được sắp xếp theo thứ tự: chủ từ + động từ + túc từ. Đây là sự sắp đặt và là qui tắc cơ bản để thành lập một mệnh đề tiếng Thụy Điển. Bạn chỉ nên dùng qui tắc này cho đến khi bạn học được những qui tắc khác. ( Chúng sẽ được giới thiệu sau.)
Bạn có thể dựa trên cơ sở qui tắc này để thành lập các mệnh đề như sau:
CHỦ TỪ | ĐỘNG TỪ | TÚC TỪ | |
jägaren | dödade | Lejonet | Người thợ săn đã giết con sư tử. |
Lejonet | dödade | Jägaren | Con sư tử đã giết người thợ săn. |
Eva | skriver | brev | Eva viết thư |
Olle | läser | tidningen | Olle đọc báo |
Familjen | äter | middag | Gia đình ăn bữa chiều. |
Olle | spelar | tennis | Olle chơi quần vợt. |
Một số động từ đi với chủ từ đã làm thành một mệnh đề đủ nghĩa và không cần đến túc từ. Lúc đó vị trí túc từ bị bỏ trống:
CHỦ TỪ | ĐỘNG TỪ | TÚC TỪ | |
Sten | Sover | Sten ngủ. | |
Olle | Arbetar | Olle làm việc. | |
Karin | sjunger | Karin hát. |