Danh từ và sự biến dạng của danh từ trong tiếng Thụy Điển

Danh từ trong tiếng Thụy Điển là từ chỉ người (kvinna ´người đàn bà´,pojke ´cậu bé´), thú vật (hund ´con chó´, häst ´con ngựa´), đồ vật ( kniv: con dao, sked: cái muỗng/cái thìa), vật chất (vatten: nước, järn: sắt) và những khái niệm trừa tượng (skönhet: cái đẹp/vẻ đẹp, styrka: cường độ).

Danh từ có nhiều nét đặc trưng trong cách đổi của chúng, những vấn đề này sẽ được trình bày ở chương 10.

1.1 Số ít và số nhiều của danh từ trong tiếng Thụy Điển

Cũng như nhiều ngôn ngữ khác, danh từ trong tiếng Thụy Điển được đổi theo số lượng (numerus): số ít (singular) và số nhiều (plural). Đuôi số nhiều có nhiều dạng khác nhau tùy theo từng loại danh từ. Ví dụ stol sang số nhiều phải thêm ar: stol + ar = stolar . Nhưng khi đổi bank sang số nhiều lại thêm er: bank + er = banker.

Có vài dạng khác nữa của số nhiều sẽ được trình bày kỹ ở phần 10.5. Giai đoạn đầu, bạn có thể học thuộc lòng những dạng số nhiều của một số danh từ bạn thường gặp phải.

1.2 Dạng xác định của danh từ trong tiếng Thụy Điển

Trong tiếng Thụy Điển, một danh từ thường đi kèm với một mạo từ ( artikel) hay còn gọi là vật lượng từ. Có hai dạng: mạo từ không xác định (obestämd artikel) và mạo từ xác định (bestämd artikel):

MẠO TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH MẠO TỪ XÁC ĐỊNH
En hund Con chó Hunden Con chó này
En katt Con mèo katten Con mèo này

Mạo từ không xác định en là một từ độc lập có cùng dạng với số đếm en ´một´. Người ta dùng từ này cho danh từ không xác định và thường phải đặt ra, ngay cả khi không chú ý đến số lượng, miễn là danh từ đó không chứa sẵn một mạo từ xác định. Khi en làm nhiệm vụ như một mạo từ không xác định thì nó không mang trọng âm.

Mạo từ không xác định được dùng khi người ta cho rằng người nghe chưa được biết rõ về người hay vật mà danh từ này ám chỉ, còn mạo từ xác định dùng khi người ta cho rằng người nghe có thể biết rõ một cách trực tiếp lai lịch, hình dáng của người hay vật mà dah từ này ám chỉ. Trong trường hợp đơn giản nhất, mạo từ không xác định dùng khi danh từ được đề cập lần đầu, còn mạo từ xác định dùng khi danh từ được đề cập lần thứ hai trở đi:

Jag ser en hund och en katt.        Tôi thấy một con chó và một con mèo.

Hunden är arg och jagar katten.        Con chó đó giận dữ và đuôi con mèo đó.

1.3 Danh từ -en và danh từ -ett trong tiếng Thụy Điển

Tiếng Thụy Điển có hai dạng mạo từ không xác định. Một số danh từ không có mạo từ en, mà có mạo từ ett:

Sten köper en banan.        Sten mua một quả chuối.

Sten köper ett äpple.        Sten mua một quả táo.

Phải dùng en hay ett là tùy thuộc và loại danh từ. Danh từ có mạo từ không xác định en gọi là danh từ -en, còn danh từ có mạo từ không xác định ett gọi là danh từ -ett. Thông thường người ta phải học từng danh từ để biết đó là danh từ -en hay danh từ -ett. Khi viết vào sổ từ, bạn nên viết luôn cả mạo từ không xác định cùng với danh từ như sau:

En banan

Ett äpple

Mục đích là để bạn phải học luôn cả danh từ và mạo từ không xác định. Ngoài ta bạn còn phải biết đó là danh từ -en hay danh từ -ett để có thể chọn đúng mạo từ xác định và những hiện tượng văn phạm khác của nó nữa.

Nếu mạo từ không xác định là ett, thì mạo từ xác định là đuôi t (hoặc đuôi et) , còn mạo từ không xác định là en, thì mạo từ xác định là đuôi n ( en).

Nếu mạo từ không xác định là ett, thì mạo từ xác định là đuôi t ( hoặc et), còn mạo từ không xác định là en, thì mạo từ xác định là đuôi n (hoặc en) :

DANH TỪ -EN DANH TỪ -ETT
Không xác định Xác định Không xác định Xác định
En banan Bananen Ett äpple Äpplet
En stol Stolen Ett bord bordet
En gata Gatan Ett kök köket

Như đã nói trên, bạn phải học từng danh từ một để biết được đó là danh từ -en hay danh từ -ett. Tuy vậy, cũng có một qui tắc chung như sau:

Ví dụ:

En man: người đàn ông        en pojke: con trai

En kvinna: người đàn bà    en flicka: con gái

Trừ một trường hợp ngoại lệ là ett barn: đứa trẻ/đứa con.

Gửi phản hồi Hủy trả lời

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.