Đây là phần thứ 4 trong loạt bài ngữ pháp : ” Cách thành lập tính từ để so sánh trong tiếng Thụy Điển”.
Trong phần này chúng ta sẽ học cách sử dụng lika, samma, likadan. Cả 3 từ này để dùng để chỉ sự giống nhau , bằng nhau khi so sánh. Do vậy chúng ta sẽ xem sự khác nhau trong cách sử dụng chúng như thế nào dưới đây:
1. Lika : được dùng khi người ta dùng so sánh với tính từ hoặc bổ túc từ (adj , adverb)
Do vậy, đằng sau lika khi so sánh luôn là tính từ hoặc bổ túc từ.
Ví dụ : Karin är lika gammal som jag. ( Karin thì già như tôi)
Sau lika là tính từ : gammal.
Annas man sjungar lika illa som hon. ( Chồng của Anna hát dở như cô ta)
Sau lika là bổ túc từ : illa.
2. Samma och likadan được dùng khi người ta so sánh giữa 2 danh từ với nhau.
Samma : có nghĩa là: trong cùng 1 thứ ,
Likadan : giống nhau
Ngoài ra likadant dùng cho danh từ dạng ett và likadana dùng cho danh từ số nhiều.
Ví dụ :
Jag och Karin bor i samma hus. ( Tôi và karin ở cùng nhà )
Familjen Andersson bor i ett likadant hus som vi. ( Gia đình Andersson ở trong một căn hộ giống chúng tôi)
Vi har likadana skor och samma storlek också.
Chúng tôi có đôi giày giống nhau và cũng cùng 1 cở (size).
Bài tập : Điền vào ô trống từ thích hợp : lika, samma hay likadan
Per och Anna har båda examen från Tekniska högskolan. De har___________ utbildning.
Pojkarna var ______________snabba. De sprang _________snabbt.
Vår granne har ___________bil som vi.