Tag Archives: tiếng Thụy Điển

Những hiểu biết về nguồn gốc của tiếng Thụy Điển

Tiếng Thụy Điển có nguồn gốc từ ngôn ngữ miền Bắc nước Đức và là ngôn ngữ chính thức của Thụy Điển sau này.Tiếng Thụy Điển là hậu duệ của ngôn ngữ Na Uy cổ cũng như có họ hàng gần với tiếng Na Uy và Đan Mạch, nó hiện có số lượng người sử dụng lớn nhất trong số các ngôn ngữ Bắc Đức.

1.Nguồn gốc tiếng Thụy Điển

Tiếng Thụy Điển có nguồn gốc từ ngôn ngữ miền Bắc nước Đức và là ngôn ngữ chính thức của Thụy Điển sau này.Tiếng Thụy Điển là hậu duệ của ngôn ngữ Na Uy cổ cũng như có họ hàng gần với tiếng Na Uy và Đan Mạch, nó hiện có số lượng người sử dụng lớn nhất trong số các ngôn ngữ Bắc Đức.
Một số đặc điểm điển hình của tiếng Thụy Điển bao gồm thứ tự từ tiêu chuẩn trong đó động từ đứng thứ hai (như trong hầu hết các ngôn ngữ Đức), hai giới tính ngữ pháp (phổ biến và ngoại ngữ, sử dụng mạo từ en và ett), không có sự thay đổi trong dạng động từ theo đại từ, tính từ phụ thuộc. về giới tính, số lượng và tính xác định, và những gì một số có thể coi là một bài hát riêng biệt.

Tiếng Thụy Điển cũng đáng chú ý với âm sj riêng biệt của nó. Như trong hầu hết các ngôn ngữ khác, từ tiếng Thụy Điển thuộc một trong chín loại từ: danh từ, số từ, động từ, đại từ, tính từ, trạng từ, liên từ, giới từ và xen kẽ.

Tiếng Thụy Điển theo phát âm và cách viết Thụy Điển là : svenska

2. Nơi sử dụng tiếng Thụy Điển

Tiếng Thụy Điển không chỉ được nói ở Thụy Điển. Phần Lan có dân số nói tiếng Thụy Điển chỉ dưới 300.000 người, nhóm này lấy tiếng Thụy Điển là tiếng mẹ đẻ. Sau một cuộc cải cách giáo dục vào những năm 1970, cả tiếng Thụy Điển và tiếng Phần Lan đều trở thành môn học bắt buộc ở trường học ở Phần Lan, có nghĩa là những người Phần Lan sử dụng tiếng Phần Lan là tiếng mẹ đẻ vẫn phải học tiếng Thụy Điển ở trường.

Ngoài ra còn có nhiều người Mỹ có nguồn gốc Thụy Điển. Nhiều tổ tiên của họ đã đến Hoa Kỳ trong cuộc di cư của người Thụy Điển vào thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, khi khoảng 1,3 triệu người Thụy Điển rời Thụy Điển (vào thời điểm đó khoảng 20% ​​dân số Thụy Điển) do dân số tăng, thiếu đất trồng trọt tốt. , mất mùa và đói kém. Khu vực Småland, nơi điều kiện vào thời điểm đặc biệt ảm đạm, đã trở thành trung tâm của làn sóng di cư.

Nhiều người trong số những người di cư đã định cư ở Minnesota, Illinois, Iowa và Wisconsin, với Minnesota hiện là bang có hầu hết cư dân là người gốc Thụy Điển (9,6% dân số tính đến Điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2005). – bộ tiểu thuyết Utvandrarna The Emigrants của Vilhelm Moberg, được coi là một trong những tác phẩm hay nhất của văn học Thụy Điển.

Hai bộ phim dựa trên bộ truyện đã được phát hành vào những năm 70, và những cuốn sách cũng là nền tảng của Kristina från Duvemåla – một vở nhạc kịch năm 1995 của các cựu thành viên ABBA Benny Andersson và Björn Ulvaeus.

3.Những thông tin thêm vế số lượng sử dụng tiếng Thụy Điển trên thế giới
Ngày nay, hơn nửa triệu người Thụy Điển bản địa sống ở nước ngoài. Kể từ khi Thụy Điển gia nhập Liên minh Châu Âu vào năm 1995, việc di chuyển tự do đã giúp người Thụy Điển dễ dàng định cư ở các nước Châu Âu khác.

Về số lượng, hầu hết người Thụy Điển sống ở nước ngoài sống ở Hoa Kỳ, tiếp theo là Vương quốc Anh, Na Uy và Tây Ban Nha. Mặc dù rất khó để xác định con số chính xác, hơn 100.000 người Thụy Điển được cho là đang cư trú ở London.

Nếu đúng, điều này có thể khiến London trở thành thành phố lớn thứ 8 của Thụy Điển vào thời điểm hiện tại.
Tiếng Thụy Điển, trong khi thống nhất và được tiêu chuẩn hóa ở dạng nói và viết, có nhiều phương ngữ khu vực.

Nó có giai điệu riêng và thường là một số từ cụ thể theo vùng. Đặc biệt, vùng Skåne có một phương ngữ riêng biệt mà một số nhà ngôn ngữ học lịch sử cho rằng ban đầu là một phương ngữ miền đông Đan Mạch. Tuy nhiên, do ảnh hưởng hiện đại từ tiếng Thụy Điển tiêu chuẩn, nó hiện được coi là một phương ngữ miền nam Thụy Điển.

Tất cả thông tin về dự luật ” Thi tiếng Thuỵ Điển” để nhập quốc tịch

Với lượng người định cư Thuỵ Điển tăng mạnh trong những năm gần đây đã khiến cho những đề xuất “thi tiếng Thụy Điển” đang tiến thêm một bước nữa để biến các bài kiểm tra ngôn ngữ trở thành một phần của quá trình để được nhập quốc tịch Thụy Điển.

Tại sao Thụy Điển muốn đưa ra yêu cầu về ngôn ngữ để có quốc tịch?

Tại cuộc họp báo công bố các đề xuất, Bộ trưởng Tư pháp và Di cư Morgan Johansson nói rằng quyết định này nhằm hỗ trợ người nhập cư hội nhập vào xã hội Thụy Điển, cũng như “củng cố địa vị công dân và thúc đẩy một xã hội hòa nhập hơn”.

Johansson cho biết: “Một số bên, bao gồm cả đảng của tôi, nhận thấy cần có sự cân bằng tốt hơn giữa quyền và nghĩa vụ, cả trong chính sách hội nhập và di cư”, Johansson nói, ông cũng lưu ý rằng vấn đề này đã được thảo luận trong chính trường Thụy Điển trong 20 năm qua.

Chính phủ cam kết điều tra những thử nghiệm này trong một thỏa thuận giữa các khối với Đảng Trung Lập và đảng Tự do.

Hiện tại Thụy Điển là một trong ba quốc gia EU không yêu cầu kiểm tra ngôn ngữ đối với công dân sẽ là công dân, cùng với Ireland và Bulgaria.

Để đăng ký quốc tịch, bạn cần có quyền cư trú trong 5 năm (hoặc 3 năm, nếu đăng ký với tư cách là bạn đời chung sống của một công dân Thụy Điển) và phải ‘có lí lịch tốt’ ở Thụy Điển cũng như trả 1.500 kronor ( $ 180) phí đăng ký.

Làm thế nào các bài kiểm tra ngôn ngữ sẽ giúp xã hội Thụy Điển hòa nhập hơn?

Johansson giải thích rằng tiếng Thụy Điển không chỉ cần thiết để người định cư tìm việc làm mà còn để trở thành “một công dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình”.

Theo Mari Andersson, người dẫn đầu cuộc điều tra của chính phủ, không có nghiên cứu nào cho thấy yêu cầu ngôn ngữ thúc đẩy sự hòa nhập, nhưng có nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc học ngôn ngữ trong hội nhập, đặc biệt là trên thị trường lao động.

Cô giải thích: “Không có gì cho thấy rằng việc gắn ngôn ngữ với quyền công dân sẽ khiến cho việc [học và hòa nhập ngôn ngữ] diễn ra nhiều hơn; nếu bạn có yêu cầu rất cao thì điều đó có thể dẫn đến việc bị loại trừ nếu mọi người từ bỏ”.’

Thuỵ Điển đang chuẩn bị cho luật thi nhập quốc tịch

Trình độ Tiếng Thụy Điển cần tốt đến mức nào để vượt qua kỳ thi tiếng Thuỵ Điển ?

Các đề xuất hiện tại đề xuất yêu cầu đối với trình độ A2 về nói và viết và B1 về đọc và nghe, cấp độ thứ hai và thứ ba tương ứng trên tổng số sáu trong Khung Tham chiếu Ngôn ngữ Chung Châu Âu.

Andersson cho biết: “Các yếu tố khó nhất là ngôn ngữ, nói và viết hiệu quả, vì vậy chúng tôi đã hạ tiêu chuẩn ở mức A2 cho các kỹ năng đó và B1 cho nghe và đọc.

Điều đó cho phép bạn theo dõi các cuộc tranh luận xã hội trên TV hoặc trên báo chí”, Andersson nói.

Học tiếng Thụy Điển như thế nào?

Điều đó tùy thuộc vào bạn, nhưng một lựa chọn sẽ là các lớp học tiếng Thụy Điển dành cho người nhập cư (SFI) miễn phí có sẵn trên khắp Thụy Điển, mặc dù thời gian và địa điểm lớp học khác nhau.

Bạn thậm chí còn được nghỉ làm để học tiếng Thụy Điển.

Tôi sẽ chứng minh trình độ tiếng Thụy Điển của mình như thế nào?

Các đề xuất đề xuất nhiều cách khác nhau để bạn có thể chứng minh kiến ​​thức của mình về tiếng Thụy Điển.

Nếu bạn đã học tại một trường học Thụy Điển và đã qua lớp 9 hoặc trung học phổ thông, điều này sẽ đủ để chứng minh kỹ năng tiếng Thụy Điển của bạn và trình độ học vấn tương tự bằng tiếng Na Uy hoặc tiếng Đan Mạch từ một trường Thụy Điển, Na Uy hoặc Đan Mạch cũng sẽ đủ.

Đối với những người chuyển đến Thụy Điển khi trưởng thành và / hoặc không theo học tại trường học Thụy Điển, hoàn thành trình độ cuối cùng của tiếng Thụy Điển dành cho người nhập cư (SFI) là đủ hoặc vượt qua bài kiểm tra TISUS được sử dụng để chứng tỏ bạn có đủ kiến ​​thức về tiếng Thụy Điển để học đại học, theo các đề xuất.

Nếu bạn không có bất kỳ bằng cấp nào trong số đó, sẽ có tùy chọn làm bài kiểm tra ngôn ngữ cụ thể để lấy quốc tịch, hiện không tồn tại.

Sẽ có bất kỳ miễn trừ đối với yêu cầu ngôn ngữ ?

Đúng. Yêu cầu về ngôn ngữ sẽ áp dụng cho những người nộp đơn xin quốc tịch từ 16 đến 66 tuổi, theo các đề xuất.

Công dân Bắc Âu, những người tuân theo một quy trình khác để nhập quốc tịch dựa trên thông báo thay vì nộp đơn, sẽ tiếp tục có thể trở thành người Thụy Điển sau khi sống ở Thụy Điển trong 5 năm mà không cần kiểm tra ngôn ngữ.

Lý do cho những quy tắc khác nhau này là các nước Bắc Âu được coi là có sự tương đồng mạnh mẽ về nền văn hóa và một số ngôn ngữ của họ.

Cuộc điều tra cũng đề xuất miễn trừ cho những người bị khuyết tật về thể chất hoặc tinh thần nhất định cũng như những người có nền tảng dễ bị tổn thương – ví dụ như không quốc tịch hoặc mù chữ – những người có thể chứng minh rằng họ đã cố gắng đạt được trình độ kiến ​​thức cần thiết nhưng không thành công.

Các bài kiểm tra sẽ được tổ chức như thế nào?

Đề xuất là chúng sẽ diễn ra ở các trường đại học trên khắp đất nước, vài lần mỗi năm và sẽ là kỹ thuật số.

Cũng như bài kiểm tra ngôn ngữ, sẽ có một bài kiểm tra công dân, “được định nghĩa là kiến ​​thức bạn cần để sống và hoạt động trong xã hội Thụy Điển, với trọng tâm là dân chủ và tiến trình dân chủ”, Andersson cho biết. câu hỏi sẽ được cung cấp trực tuyến.

Lệ phí mỗi lần thi Tiếng Thuỵ Điển để nhập quốc tịch là bao nhiêu ?

Andersson cho biết kế hoạch này với mức phí 500 kronor (60 USD) cho phần liên quan đến xã hội dân sự và 2.000 kronor cho phần ngôn ngữ của bài thi. Như vậy tổng chi phí cho mỗi làn thi có thể là 2500 kr.

Điều này có ý nghĩa gì đối với thời gian chờ đợi?

Thời gian chờ đợi để có quốc tịch Thụy Điển hiện đang kéo dài, ở mức 37 tháng, theo trang web của Cơ quan Di trú Thụy Điển hôm thứ Tư.

Điều này đã không được thảo luận trong cuộc họp báo hôm thứ Tư.

Còn những người xin thường trú thì sao?

Đơn xin thường trú không bị ảnh hưởng bởi cuộc điều tra này, nhưng chính phủ đang xem xét riêng liệu họ có nên đưa ra các yêu cầu về ngôn ngữ cho tình trạng đó hay không.

Bước tiếp theo cho các đề xuất là gì?

Không có chi tiết nào ở trên là cuối cùng; chúng là một phần của các đề xuất từ ​​chính phủ dựa trên cuộc điều tra về vấn đề và có thể có những thay đổi trước khi chúng có hiệu lực.

Giai đoạn tiếp theo là gửi các đề xuất để tham khảo ý kiến ​​từ các cơ quan có liên quan và chúng có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào phản hồi nhận được.

Sau đó, một đề xuất sẽ cần được quốc hội thông qua và bắt đầu làm việc để tổng hợp các bài kiểm tra.

Vậy khi nào nó có hiệu lực?

Ngày được đề xuất trong cuộc điều tra là ngày 1 tháng 1 năm 2025, nhưng nếu có thể thực hiện các thử nghiệm trước đó, chính phủ muốn làm điều đó.

Johansson nói: “Đây là một đề xuất hợp lý và chúng tôi hy vọng rằng nó có thể được đưa vào thực hiện càng sớm càng tốt, nhưng tất nhiên đây là một thách thức lớn về mặt tổ chức.

Trừ khi các thay đổi được thực hiện đối với các đề xuất, chúng sẽ không được thực hiện trở về trước, vì vậy nếu đơn đăng ký quốc tịch của bạn được nộp trước khi chúng có hiệu lực, bạn sẽ không bắt buộc phải vượt qua các bài kiểm tra mới. Đơn xin quốc tịch được thực hiện thông qua Cơ quan Di trú Thụy Điển.

Phải xếp hàng rất dài để chờ đợi quyết định từ tòa án di trú Thụy Điển

Hiện nay tòa án di trú Thụy Điển ( Migrationsdomstolarna ) có quá nhiều hồ sơ để giải quyết.  Những đơn xin tị nạn đang chờ đợt quyết định phải xếp hàng dài chờ đợi. Vì thế những cơ quan này muốn có thêm tiền từ chính phủ để có thêm nhân lực hoàn thành công việc .

Tòa án di trú là một tòa án hoạt động nhằm đưa ra các phán quyết hay các quyết định cho người dân được định cư hay tị nạn tại Thụy Điển. Có 4 tòa án di trú tại Thụy Điển.

Một hồ sơ tị nạn nếu nhận được quyết định từ chối từ sở di trú Thụy Điển (Migrationsverket) thì có thể kháng cáo về quyết định này. Vì thế tòa án di trú Thụy Điển sẽ đảm nhận việc giải quyết kháng cáo này và đưa ra phán quyết cuối cùng về người này có được ở lại Thụy Điển hay không.

Hiện nay có quá nhiều đơn xin tị nạn đến Thụy Điển kể từ năm 2015. Vì thế mà tòa án di trú Thụy Điển cũng nhận được rất nhiều các hồ sơ phải xem xét để đưa ra quyết định. Hàng dài hồ sơ phải chờ đợi nhiều nhất là ở tòa án di trú Göteborg . Điều này khiến cho người dân phải chờ đợi gần 2 năm mới có quyết định.

Cơ quan quản lí chịu trách nhiệm cho các tòa án này đang muốn có thêm nhiều tiền từ chính phủ để có thể hoàn tất công việc của mình.  Cơ quan này được gọi là cơ quan Toàn Án Thụy Điển.

Vào tháng 4 vừa qua chính phủ Thụy Điển đã nói rằng có thể cơ quan Tòa Án sẽ được nhận thêm 200 triệu kronor nhưng số tiền đó là chưa đủ – đó là phát biểu của Tòa Án. Vì thế họ yêu cầu chính phủ chi thêm 90 triệu kronor nữa cho năm nay.

Phần tin tức bằng tiếng Thụy Điển cho người muốn học tiếng Thụy Điển:

Luyện nghe:

Bài viết :

Lång väntan för att få beslut från migrationsdomstolarna

Migrationsdomstolarna har väldigt mycket att göra. Asylsökande som väntar på beslut måste vänta länge. Nu vill domstolarna ha mer pengar från regeringen, för att klara av arbetet.

En migrationsdomstol är en domstol som dömer i ärenden om migration och asyl. Det finns fyra migrationsdomstolar i Sverige.

En asylsökande som får nej från Migrationsverket kan överklaga beslutet. Då tar migrationsdomstolen över ärendet, och bestämmer om personen får stanna i Sverige eller inte.

Det har kommit väldigt många asylsökande till Sverige sedan år 2015. Därför har migrationsdomstolarna fått väldigt många ärenden att avgöra. Väntetiderna är långa. De är längst på migrationsdomstolen i Göteborg. Där kan det ta nästan två år att få ett beslut.

Myndigheten som har ansvar för domstolarna vill ha mer pengar från regeringen för att klara av arbetet. Myndigheten heter Domstolsverket.

I april sa regeringen att Domstolsverket skulle få 200 miljoner kronor mer. Men det räcker inte, säger Domstolsverket. Därför har de nu bett regeringen om 90 miljoner kronor till i år.

Congdongviet tại Thụy Điển biên dịch.

Nếu các bạn thấy hay và hữu ích hãy like và chia sẻ để giúp chúng tôi mang thông tin đến mọi người Việt sống tại Thụy Điển nhiều hơn. Chân thành cảm ơn.

Học và luyện nghe tiếng Thụy Điển qua chương trình “tin tức Thụy Điển” ngày 2018-12-20

Nhằm nâng cao trình độ nghe và kiến thức tiếng Thụy Điển cũng như cập nhật tin tức xã hội hằng ngày cho người Việt tại đây, Cộng Đồng Việt phát triển chương trình “tin tức Thụy Điển tổng hợp” nay có thêm phần tiếng Thụy Điển và phát thanh để giúp mọi người luyện nghe.

Chương trình phát thanh này rất hay có tên ” Radio på lätt Svenska ” có nghĩa là : “Phát thanh bằng tiếng Thụy Điển đơn giản” để giúp cho người mới học tiếng Thụy Điển có thể luyện nghe qua việc học tin tức bằng 1 giọng đọc rõ ràng và chậm rãi cũng như sử dụng các từ vựng cực kỳ đơn giản nhất.

Đối với người nào tiếng Thụy Điển đã tốt thì có thể nghe trực tiếp tại đây mà không cần phần dịch : Radio på lätt svenska

Link : https://sverigesradio.se/radioswedenpalattsvenska

Chúng ta bắt đầu với phần phát thanh bằng tiếng Thụy Điển dưới đây : nhấn vào nút tam giác để bắt đầu nghe chương trình phát thanh ( Bài viết bằng tiếng Thụy Điển và bài dịch nằm phía dưới dành cho quí đọc giả nào chỉ muốn đọc tin tức )

Bảng dịch tiếng Việt dành cho quí đọc giả đọc tin tức :

1. Một vụ nổ tại trường trung học tại Hässleholm:

Đã có một vụ nổ xảy ra tại một trường trung học phổ thông ở Hässleholm. Không có ai bị thương và ảnh sát đã bắt giữ một thanh niên tình nghi.

Điều này đã xảy ra sáng nay tại trường trung học kỹ thuật ở Hässleholm. Một tiếng nổ lớn đã được nghe thấy ở trường. Có rất nhiều khói. Cảnh sát và dịch vụ khẩn cấp đã đến hiện trường ngay lập tức. Họ phát hiện ra rằng đã có một vụ nổ trong tầng hầm trường học may mắn không có ai bị thương.

Cảnh sát đã bắt giữ một người đàn ông khoảng 20 tuổi. Ông bị nghi ngờ về vụ nổ. Cảnh sát không tin người đàn ông này đã hợp tác với bất kỳ ai khác. Và họ không nghĩ đó là một cuộc tấn công khủng bố.

Tất cả học sinh và giáo viên được phép rời khỏi trường kỹ thuật sáng nay. Cảnh sát tiếp tục tìm kiếm trường học để xem có gì nguy hiểm ở đó không.

Cảnh sát cũng điều tra nhà của người đàn ông bị nghi ngờ cùng với lục soát các nơi khác.

Tiếng Thụy Điển

Det har varit en explosion på en gymnasieskola i Hässleholm. Ingen person skadades. Polisen har tagit fast en ung man.

Det hände i morse på gymnasiet Tekniska skolan i Hässleholm. En kraftig smäll hördes på skolan. Det kom mycket rök. Polis och räddningstjänst kom snabbt till skolan. De upptäckte att det hade varit en explosion i skolans källare. Ingen person blev skadad.

Polisen tog fast en man som är ungefär 20 år gammal. Han är misstänkt för explosionen. Polisen tror inte att mannen har samarbetat med någon annan. Och de tror inte att det var en terrorattack.

Alla elever och lärare fick lämna Tekniska skolan i morse. Polisen fortsätter att söka igenom skolan för att se om det finns något farligt där.

Polisen undersöker också den misstänkte mannens hem. De undersöker också andra platser.

2. Những nhà báo bị kết án tội buôn người vì giúp đỡ một trẻ em người Syria sang tị nạn ở Thụy Điển

Ba nhà báo tại Đài truyền hình Sveriges đã bị kết án buôn bán người vào năm ngoái. Họ đã giúp một cậu bé Syria đi từ Hy Lạp đến Thụy Điển. Bây giờ đã có một phiên tòa cuối cùng về việc này, tại Tòa án Tối cao. Tòa án tối cao cũng tuyên bố rằng các nhà báo có tội, nhưng cho họ một hình phạt thấp hơn.

Nhà báo Fredrik nnevall và hai đồng nghiệp của ông đã thực hiện một chương trình truyền hình về người tị nạn vào năm 2014. Tại Hy Lạp, họ đã gặp một cậu bé 15 tuổi từ Syria. Sau đó, họ đã giúp cậu bé đi đến Thụy Điển. Cậu bé sau đó đã được tị nạn ở đây.

Nhưng nó bị cấm để giúp mọi người vào Thụy Điển nếu họ không được quyền ở trong nước. Tội phạm được gọi là buôn người.

Năm ngoái, các nhà báo đã bị kết án buôn bán người. Họ đã bị kết án đầu tiên của Tòa án huyện. Họ đã bị trừng phạt vì dịch vụ cộng đồng. Điều này có nghĩa là bạn phải làm việc miễn phí với những thứ tốt cho xã hội. Ví dụ, trong một tổ chức cứu trợ, trong một đô thị hoặc trong một nhà thờ.

Nhưng các nhà báo muốn được thả ra vì họ đã làm điều đó để giúp cậu bé. Và họ đã không kiếm được tiền từ nó. Các nhà báo đã kháng cáo bản án, và đã có hai phiên tòa. Hôm nay đã đưa ra phán quyết trong phiên tòa cuối cùng, tại Tòa án Tối cao.

Tòa án tối cao cũng phán xét các nhà báo về tội buôn bán người. Nhưng họ không nghĩ rằng tội phạm nghiêm trọng như các tòa án khác nghĩ. Họ cho các nhà báo một hình phạt nhẹ hơn. Tòa án tối cao xác định rằng bản án sẽ bị phạt. Điều này có nghĩa là họ sẽ trả tiền cho nhà nước.

Nhà báo Fredrik nnevall nghĩ rằng điều đó cho thấy Tòa án tối cao hiểu rằng họ đã giúp đỡ một đứa trẻ trong tình huống khẩn cấp. Anh ấy nói với truyền hình của Thụy Điển.

“Tôi nghĩ rằng nó sẽ gửi tín hiệu cho bạn thấy những gì chúng tôi đã làm. Rằng chúng tôi đã giúp một đứa trẻ trong trường hợp khẩn cấp, Fredrik nnevall nói với Truyền hình Thụy Điển.

Tiếng Thụy Điển

Nu ska det handla om journalister som hjälpte en syrisk pojke att ta sig till Sverige . Tre journalister på Sveriges Television blev dömda för människosmuggling förra året. De hade hjälpt en syrisk pojke att resa från Grekland till Sverige. Nu har det varit en sista rättegång om detta, i Högsta Domstolen. Högsta Domstolen säger också att journalisterna är skyldiga, men ger dem ett lägre straff.

Journalisten Fredrik Önnevall och hans två medarbetare gjorde ett TV-program om flyktingar 2014. I Grekland träffade de en 15-årig pojke från Syrien. De hjälpte sedan pojken att ta sig till Sverige. Pojken fick senare asyl här.

Men det är förbjudet att hjälpa människor in i Sverige om de inte har rätt att vara i landet. Brottet kallas människosmuggling.

Förra året dömdes journalisterna för människosmuggling. De dömdes först av tingsrätten. De fick straffet samhällstjänst. Det betyder att man måste arbeta gratis med något som är bra för samhället. Till exempel i en hjälporganisation, på en kommun eller i en kyrka.

Men journalisterna ville bli friade, eftersom de gjorde det för att hjälpa pojken. Och de tjänade inga pengar på det. Journalisterna överklagade domen, och det har varit två rättegångar till. Idag kom domen i den sista rättegången, i Högsta Domstolen.

Även Högsta Domstolen dömer journalisterna för människohandel. Men de tycker inte att brottet var lika allvarligt, som de andra domstolarna tyckte. De ger journalisterna ett mildare straff. Högsta Domstolen bestämmer att straffet ska vara böter. Det betyder att de ska betala pengar till staten.

Journalisten Fredrik Önnevall tycker att det visar att Högsta Domstolen förstår att de hjälpte ett barn som var i en nödsitatuion. Han säger det till Sveriges Television.

– Det skickar en signal, tycker jag, att man ser vad vi har gjort. Att vi hjälpte ett barn i en nödsituation, säger Fredrik Önnevall till Sveriges Television.

3. Một con sói đã ghé thăm Vườn của Tommy ở Järfälla

Tommy Stenberg sống ở Järfälla phía bắc Stockholm. Sáng hôm qua có một con sói trong vườn của anh.

Tommy và vợ đang rời khỏi nhà. Sau đó, người phụ nữ phát hiện ra rằng có một con sói trong vườn, và nói với Tommy. Ông nói rằng con sói rất tuyệt. Nó lớn và có bộ lông đẹp.

“Nó rất mạnh mẽ, nó rất đẹp, to và phát triển tốt”, Tommy Stenberg nói với P4 Stockholm.

Con sói ở lại trong vườn khoảng năm phút. Tommy và vợ đi vào và lấy máy ảnh, và chụp ảnh. Tommy nói rằng nó rất mạnh mẽ. Anh chưa bao giờ nhìn thấy một con sói nơi anh sống trước đây.

“Vâng, điều đó khá mạnh mẽ, đó là như vậy. Tôi chưa bao giờ nhìn thấy một con sói ở đây trước đây, Tommy Stenberg nói.

Vargar là loài săn mồi sống ở Thụy Điển. Có khoảng 350 con sói ở Thụy Điển. Thật bất thường khi nhìn thấy những con sói ở những khu vực có nhiều nhà và người.

Nhiều người sợ sói. Nhưng thật vô cùng bất thường khi những con sói làm tổn thương con người.

Tiếng Thụy Điển :

Nu det ska handla om en varg . Tommy Stenberg bor i Järfälla norr om Stockholm. I går morse stod en varg i hans trädgård.

Tommy och hans fru skulle åka hemifrån. Då upptäckte frun att det stod en varg i trädgården, och sa till Tommy. Han säger att vargen var jättefin. Den var stor och hade fin päls.

– Det var helt mäktigt alltså, den var jättefin och stor och välväxt, säger Tommy Stenberg till P4 Stockholm.

Vargen stannade kvar i trädgården i fem minuter ungefär. Tommy och hans fru gick in och hämtade kameran, och tog bilder. Tommy säger att det var mäktigt. Han har aldrig tidigare sett en varg där han bor.

– Ja det var ju ganska mäktig, det var det ju. Jag har aldrig sett en varg här förut, säger Tommy Stenberg.

Vargar är rovdjur som lever vilt i Sverige. Det finns ungefär 350 vargar i Sverige. Det är ovanligt att se vargar i områden med många hus och människor.

Många människor är rädda för vargar. Men det är extremt ovanligt att vargar skadar människor.

Cộng đồng Việt tổng hợp

Các qui tắc phát âm tiếng Thụy Điển

Cộng đồng Việt xin giới thiệu tới các bạn yêu thích tiếng Thụy Điển 4 quy tắc phát âm tương đối dễ nhớ:

Quy tắc 1
Phát âm tất cả các chữ cái xuất hiện trong từ, để phát âm được như vậy các bạn phải học thuộc lòng bảng chữ cái và cách phát âm phiên âm các chữ cái đó sang tiếng Việt. Ví dụ A = o, B = bia, e = ia…..
Bạn hãy ghi phiên âm tiếng Việt của các chữ cái xuất hiện trong cần phát âm ra. Sau đó ghép vần như tiếng Việt. Thực hành đọc nhiều lần. Tât nhiên những lần đầu tiên sẽ chậm, nhưng sau đó rất dễ cho các bạn có thể đọc được những từ mới mà không cần phải thực hành nhiều.

Ví dụ: Spenat (rau bina) khi viêt phiên âm sẽ là – sờ pia ia nờ o tia = Sờ.pia.no.t. Glas (cái cốc) khi viết phiên âm sẽ là – ghia lờ o es = gờ.lo.sss

Chú ý: quy tắc này không áp dụng cho một số trường hợp từ vay mượn, từ bất quy tắc,…..

Quy tắc 2
Phải phát âm được chữ cái cuối cùng của từ đó. Người Việt khi học ngoại ngữ thường không thể phát âm bật được chữ cái này. Vì tiếng Việt học theo ghép vần, không cần phát âm chữ cuối tận cùng. Và hơn nữa các thầy cô giáo tại Việt Nam thường nhắc đến cụm từ âm gió mà thường không giải thích âm gió là gì. Âm gió chính là phát âm bật được chữ cái cuối cùng cử từ. Do đó khi sang tiếng anh hoặc tiếng Thụy điển thường quên mất chữ cái này. Nếu không phat âm được chữ cái cuối cùng này thì không ai hiểu bạn đang nói gì.

Ví dụ djus = dj. iu. sssss ( hơi kéo dài và nhấn mạnh chữ s hơn 1 chút)

Chú ý: Người Việt khi phát âm tiếng Thụy điển hoặc tiếng Anh có 1 điểm sai khá trầm trọng là thường có chữ S ở cuối từ – dù từ đó không xuất hiện chữ S. Và cũng thường xuyên phát âm chữ S ở bất cứ vị trí nào trong cầu – dù chẳng chữ nào trong câu có chữ S.

Quy tắc 3
Phát âm ngắn (kort vokal) đó là trường hợp trong từ xuất hiện nguyên âm (a,e,i,o,u,y,å,ö,ä)
mà đứng sau nó là 2 phụ âm thường hoặc nhiều phụ âm thì sẽ đọc nhanh nguyên âm đó. Ví dụ: glass = gờ lass.

Phát âm dài (lång vokal) đó là các từ có xuất hiện 1 nguyên âm một phụ âm hoặc không có phụ âm đứng sau. Ví dụ: mat = m. óoo.ttt

Quy tắc 4 – các từ bất quy tắc
Đã là từ bất quy tắc thì buộc các ban phải học, nhưng số lượng không nhiều. Tuy nhiên nếu để ý kỹ các bạn sẽ nhận thấy 1 số mẹo nhỏ:

Các từ xuất hiện Tj, Sj, stj, sk,….đứng đầu câu mà đằng sau chúng là một nguyên âm thì phát âm gần gióng chữ Khờ trong tiếng Việt. Ví dụ: sju = khờ iu

Các từ xuất hiện ION ở cuối câu thường đọc là khun theo tiếng Việt. Ví dụ: station = sờ ta khunnnn. National = Na.khun.nolll

Các từ xuất hiện RG ở trong câu thường đọc gần giống J theo Tiếng Việt. Ví dụ: Berg = bie.r.jjj

Các từ xuất hiện dj, lj thì phát âm gần giống chữ dờ trong tiềng Việt. Ví dụ: djur = dờ.iu rờ….
Cả 4 quy các này các bạn phải vận dụng gần như cùng lúc , có thể trong cùng 1 từ. Vì vậy sẽ rất là khó khăn lúc ban đầu nhưng khi các ban đã quen với các quy tắc này. thì bạn có thể phát âm được rât nhiều từ khó. Chúc các bạn thành công

Các biến dạng của động từ trong tiếng Thụy Điển (P1)

Trong series bài dưới đây sẽ mô tả chi tiết về động từ trong tiếng Thụy Điển được vận dụng như thế nào ? Các biến dạng của nó trong từng hoàn cảnh, quá khứ, hiện tại, tương lai làm sao để người học, người nghe hiểu và sử dụng chính xác trong tiếng Thụy Điển. Cũng như các phần trước, “động từ trong tiếng Thụy Điển” là 1 chủ đề lớn nên CDV cũng sẽ chia thành các phần nhỏ được viết tắt là  (P1,p2,p3….) Mong đọc giả cố gắng theo dõi.

Động từ trong tiếng Thụy Điển là từ dùng để diễn tả hành động làm cái gì, diễn ra cái gì, cách thức hoạt động như thế nào để người nghe biết được con người, sự vật đang làm gì. Tóm lại động từ là một phần không thể thiếu trong ngôn ngữ không chỉ riêng tiếng Thụy Điển mà ở tất cả các thứ tiếng. 

Khác với ngôn ngữ Việt Nam, động từ trong tiếng Việt Nam không có biến dạng dù là diễn tả của người nói về sự vật , hiện tượng diễn ra ở quá khứ, hiện tại hay tương lai thì người nghe vẫn hiểu. Ví dụ :

Anh ta đã chạy về nhà.  ( hành động “chạy” diễn ra trong quá khứ)
Anh ta đang chạy về nhà. (hành động” chạy” diễn ra trong hiện tại)
Anh ta sẽ chạy về nhà. (hành động “chạy” diễn ra trong tương lai)

Động từ trong tiếng Thụy Điển sẽ biến dạng theo từng thì quá khứ, hiện tại, tương lai. Và dựa vào đó người nghe, người đọc sẽ hiểu được người nói , người viết đang muốn diễn tả hành động đó diễn ra trong thời gian nào.

Han går hem. ( anh ta đi về nhà – hành động “går” diễn ra trong hiện tại )
Han gick hem.(anh ta đã đi về nhà -hành động “gick” diễn ra trong quá khứ)
Han ska gå hem.( anh ta sẽ về nhà-hành động”ska gå” diễn ra trong tương lai)

Đây chính là 1 trong những điều rắc rối của tiếng Thụy Điển nên người học tiếng Thụy Điển cần phải học các nguyên tắc biến đổi và các dạng của biến đổi động từ trong tiếng Thụy Điển theo từng thì quá khứ, hiện tại, tương lai.

Sau đây chúng ta sẽ bắt đầu với các thì sau đây:

9.1.Hiện tại trong quá khứ và tiền quá khứ

Thì hiện tại và quá khứ đã được mô tả ờ phần 2.1. Nếu bạn nào chưa theo dõi thì xem lại qua link dưới đây :

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 2

Còn hai thì khác nữa (không có sự tương ứng trong tiếng Việt như đã phân tích trên) là thì hiện tại trong quá khứ (perfekt) và thì tiền quá khứ (pluskvamperfekt). Sau đây, chúng ta sẽ khảo sát sự hình thành của chúng:

HIỆN TẠI THUỘC QUÁ KHỨ
Peter har badat.
Peter đã tắm rồi
Eva har rest.
Eva đã đi rồi.

Tiền quá khứ
Peter hade badat, när vi kom.
Peter đã tắm khi chúng tôi đến.
Eva hade rest en timme tidigare.
Eva đã đi một giờ trước đây.

Giải thích vì sao có thêm thì hiện tại thuộc quá khứ (trong tiếng Anh gọi là hiện tại hoàn thành) và tiền quá khứ ( tiếng Anh là quá khứ hoàn thành).

Người Anh và người Thụy Điển trong ngôn ngữ của họ, họ muốn diễn tả chính xác 1 hành động diễn ra trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Vì vậy cho nên nếu một hành động diễn ra trước 1 hành động cũng diễn ra trong quá khứ thì làm sao nói cho người nghe hiểu hành động nào diễn ra trước hay sau hành động nào ? Vậy cho nên tiếng Thụy Điển có thì tiền quá khứ, tức là thì diễn tả hành động xảy ra trước nữa của 1 hành động đã xảy ra.

Như ví dụ trên : Eva đã đi một giờ trước đây . Có nghĩa rằng người Thụy Điển muốn diễn tả chính xác một trước đây đã trôi qua rồi và Eva đã đi trước giờ đó. Vậy cũng có thể hiểu, người ta sử dụng thì tiền quá khứ khi so sánh hay diễn tả 1 hành động nhưng kèm theo cũng phải có 1 hành động khác cũng xảy ra trong quá khứ.

Tương tự như vậy thì hiện tại thuộc quá khứ hay còn gọi là quá khứ hoàn thành dùng để diễn tả một hành động xảy ra trong quá khứ và vẫn còn diễn ra ở hiện tại hoặc có liên hệ hay ảnh hưởng đến hiện tại.

Ví dụ : Vi har bott i Sverige i 3 år ( chúng tôi đã định cư ở Thụy Điển được 3 năm – diễn tả hành động định cư đã xảy ra trong quá khứ và hiện nay vẫn đang tiếp tục định cư )

Còn nếu chúng ta dùng thì quá khứ trong ngữ cảnh này :

Ví dụ : Vi bodde i Sverige 3 år ( chúng tôi đã định cư ở Thụy Điển 3 năm- người nghe sẽ hiểu là : họ trong quá khứ đã từng ở Thụy Điển 3 năm và hiện nay không còn ở Thụy Điển nữa. Khi dùng thì quá khứ, người nghe sẽ hiểu hành động được diễn tả luôn luôn đã chấm dứt hiện nay.)

Thì hiện tại trong quá khứ được hình thành bằng cách đặt thêm từ har (dạng hiện tại của ha). Từ har này đóng vai trò như một trợ động từ. Động từ chính đứng ở dạng gọi là danh động từ (supinum), như badat, rest.

Chú ý: Trong phần này không dùng khái niệm quá khứ phân từ để tránh sự lầm lẫn giữa supinum và perfekt perticip (xem 9.5 và 9.13)

Thì hiện tại thuộc quá khứ = har + danh động từ

Thì tiền quá khứ cũng được hình thành bằng cách tương tự như trên, nghĩa là thêm động từ hade (quá khứ của ha).

Thì tiền quá khứ = hade + danh động từ

Tóm lại : thì hiện tại trong quá khứ và thì tiền quá khứ của tiếng ThụyĐiển dùng đế mô tả một sự việc nào đó đã xảy ra trước một sự kiện mà bạn đang kể. Thì hiện tại trong quá khứ dùng trong những bài tường thuật có động từ ở thì hiện tại. Còn thì tiền quá khứ dùng trong những bài tường thuật có động từ ở thì quá khứ:

Eva är inte hemma.
Eva không ờ nhà.
Hon har rest till landet.
Cô ta đi về miền quê rồi.
Eva var inte hemma.
Eva đã không ở nhà.
Hon hade rest till landet.
Cô ta đã đi về miền quê.

(hiện tại)

(hiện tại thuộc quá khứ)

(quá khứ)

(tiền quá khứ)

Thì hiện tại trong quá khứ và thì tiền quá khứ trong những ví dụ sau đây được dùng trước hết là để nói về hậu quả của động từ:

Johan är trött.
Han har jobbat hela dagen. Johan var trött.
Han hade jobbat hela dagen. I dag kommer han för sent.
Jag har försovit mig.
I går kom jag försent.Jag hade försovit mig

Johan đang mệt.
Anh ta đã làm việc cả ngày. Johan đã mệt.
Anh ta đã làm việc cả ngày. Hôm nay anh ta đến muộn.
Tôi đã ngủ quên.
Hôm qua tôi đã đến muộn. Tôi đã ngủ quên.

Thì tiền quá khứ được dùng khi động từ mô tả một biến cố đã xảy ra trước một biến cố khác trong quá khứ. Hiển nhiên biến cố sau được diễn tả bằng động từ ở quá khứ:

Peter sa att han hade köpt en ny bil.
När vi kom, hade Maria redan somnat.

Peter nói rằng anh ta đã mua một chiếc xe hơi mới.
Khi chúng tôi đến,Maria đã ngủ thiếp đi rồi.

Vấn đề khó khăn ở đây là làm sao lựa chọn cho đúng giữa thì quá khứ (preteritum)hiện tại trong quá khứ (perfekt), vì cả hai đều mô tả sự việc đã xảy ra trong quá khứ. Vì thế, chúng tôi sẽ trình bày tỉ mỉ sự khác nhau giữa hai thì này. Kinh nghiệm cho thấy rằng: không được dùng thì hiện tại trong quá khứ nếu có một trạng ngữ chỉ thời gian. Trạng ngữ này xác định rõ thời điểm mà hành động đã xảy ra trong quá khứ. Trong trường hợp này phải dùng thì quá khứ:

Jag kom hem igår.

Tôi đã về nhà hôm qua.

(Viết như thế này là sai : Jag har kommit hem igår.)

Ngược lại, thì hiện tại trong quá khứ có thế dùng được, nếu trạng ngữ chỉ thời gian bao gồm luôn cả hiện tại.

Jan har varit här två gånger i dag.

Jan đã có mặt ở đây hai lần trong ngày hôm nay.

Bảng sau đây cho thấy những trạng từ chỉ thời gian nào có thể được phối hợp với hai thì trên:

QUÁ KHỨ

Vad gjorde du?
för tio minuter sedan
i morse
i gårkväll
i förrgår
i fredags
förra veckan
förra månaden
för några månader sedan
i somras
förra året, i fjol
för tio år sedan
på 1800-talet
häromdagen

Bạn đã làm gì?
trước đây 10 phút
sáng nay
tối hôm qua
hôm kia
thứ sáu vừa qua
tuần trước
tháng trước
vài tháng trước đây
mùa hè vừa qua
năm ngoái
10 năm trước
thế kỷ thứ 19
mới hôm trước

HIỆN TẠI THUỘC QUÁ KHỨ

Vad har du gjort?
nu
i dag
den här veckan
den här månaden
i sommar
på sista tiden
på sistone
i hela ditt liv

bạn đã và đang làm gì
bây giờ
hôm nay
tuần này
tháng này
mùa hè này
mới đây
mới đây, vừa rồi
cả đời bạn

Thì quá khứ dùng để mô tà hành động trong quá khứ ở một thời điểm đã được xác định. Khi thì quá khứ dùng trong những câu chuyện kể, chúng thường có một trạng ngữ chỉ thời gian, xác định câu chuyện ở thời quá khứ. Trạng ngữ này xuất hiện trong mệnh đề đầu tiên và được hiểu ngầm trong các mệnh đề tiếp theo:

I går kom jag hem först kl 7 på kvällen.
Jag åt middag, tittade på teve en stund sedan gick och  lade mig.

Hôm qua mãi đến 7 giờ tối tôi mới về đến nhà.
Tôi đã ăn bữa chiều, đã xem tivi một lát và sau đó đã đi nằm.

Thì hiện tại trong quá khứ mô tả hành động đã xảy ra ở một thời điểm không rõ rệt trong quá khứ và được dùng trong những chuyện kể chứa thì hiện lại. Nó cho biết tiểu sử hoặc nguyên do sự việc đang diễn ra hiện nay, có nghĩa là nó mô tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ và hành động đó còn có tiếp diễn đến hiện tại.

4 cách dùng động từ của thì hiện tại hoàn thành trong tiếng Thụy Điển (P2)

Trong phần trước của chủ đề “Các biến dạng của động từ trong tiếng Thụy Điển”  chúng ta đã học và phân biệt khi nào là thì quá khứ, thì tiền quá khứ (quá khứ tiếp diễn) hay thì hiện tại trong quá khứ (hiện tại tiếp diễn còn gọi là hiện tại hoàn thành). Nếu ai chưa xem thì có thể xem lại theo link dưới đây :

Các biến dạng của động từ trong tiếng Thụy Điển (P1)

Trong phần tiếp theo này CDV sẽ trình bày 4 cách dùng thì hiện tại hoàn thành trong tiếng Thụy Điển:

1.Thì hiện tại trong quá khứ mô tả hành động mà kết quả của nó vẫn còn tồn tại:

Sture har rest till Rom.
Sture đã đi La mã.
Eva har kommit.
Eva đã đẽn.
Teven har gått sönder.
Ti-vi đã hư

Resultat: Sture är i Rom. 
Kết quả: Sture đang ở La mã. Resultat: Eva är här.
Kết quả: Eva đang ở đây. 
Resultat: Teven är trasig. 
Kết quả: Ti-vi đang hư.

Hãy so sánh:
Teven gick sönder, men Per har lagat den nu.
Ti-vi đã hư,nhưng bây giừ Per đã sửa nó rồi.

2.Thì hiện tại trong quá khứ mô tả tình trạng hoặc hành động đã diễn ra từ trước,tạo nên kinh nghiệm hay kiến còn của một người (và dĩ nhiên nó vẫn còn tồn tại):

Sture har varit iRom förut, så han kan guida oss.

Har du läst någon roman av Strindberg?

Sture đã đến La mã trước đây, vì thế anh ta có thể chỉ đường cho chúng ta.
Bạn đã đọc tiếu thuyết nào của Strindberg chưa?

3.Thì hiện tại trong quá khứ dùng để diễn tả hành động đã bắt đầu trong quá khứ và nó vẫn còn tiếp tục:

Jag har botti Sverige i 5 år. 
Vi har väntat i två timmar.

Tôi đã ờ Thụy điển năm năm.
Chúng tôi đã chờ đợi hai tiếng rồi.

4.Thì hiện tại trong quá khứ dùng để nhấn mạnh sự kiện vừa mới xảy ra. Trong trường hợp này thường dùng thêm trạng ngữ chỉ thời gian just ‘vừa mới’:

Per har just fylt 25 år

Per mới vừa đầy 25 tuổi.

Chú ý: Nếu trạng ngữ chỉ thời gian là nyss ‘mới đây’ và för en stund sedan “lúc nãy” thì phải dùng thì quá khứ:
Peter kom nyss (för en stund sedan).
Peter đã vừa mới đến (lúc nãy).

Cách phát âm và cách viết tiếng Thụy Điển (P5)

Đây là bài viết cuối trong chủ đề “Cách phát âm và cách viết tiếng Thụy Điển”  của sách học Ngữ Pháp Thụy Điển. Do không thể post hết nguyên quyển sách trong 1 bài viết nên buộc CDV phải chia nhỏ nội dung cho quí đọc giả dễ theo dõi. Sau đây là nội dung chi tiết:

14. Cách phát âm những phụ âm ghép: rt , rd, rn, rs

Ở miền bắc và miền trung Thụy điển, mẫu tự r ghép với một số phụ âm khác cũng được phát âm bằng một âm.

Mẫu tự ghép rt trong từ borta. Phụ âm ghép rt này được phát âm giống hệt như tr của người Huế hoặc miền trung Việt nam (trong từ «trong trắng»).

Mẫu tự ghép rd đưực phát âm gần giống như đ của tiếng Việt, nhưng lưỡi cong hơn và sát lên trần của khoang miệng, đồng thời âm phát ra mạnh và cứng hơn.

Mẫu tự ghép rn được phát âm gần giống như rừn của tiếng Việt, nhưng chữ ư ưong đó hầu như không nghe thấy.

Mẫu tự ghép rl khó có thế mô tả bằng lời. Đại khái giống như rn trên đây, nhưng nó kết thúc bằng l, chứ không phải bằng n. Mẫu tự ghép rl này ít gặp.

Mẫu tự ghép rs được phát âm cứng như s cùa người Huế hoặc miền trung Việt nam (trong từ «song song»).

Nói chung, đối với những người mới học tiếng Thụy Điển, việc phát âm chính xác những âm ghép nói trên không phải là một việc đáng lo ngại. Vì dù có phát âm chúng bằng những âm rời ra như thường cũng không gây nên một sự hiểu lầm nào. Hơn nữa, một số nơi ở Thụy Điển người ta cũng phát âm như vậy.

Điều quan trọng là bạn nên tập nghe được những âm ghép này khi chúng được phát âm bằng một âm. Nếu không, bạn có thể tưởng là chỉ có mẫu tự d khi người ta phát âm rd bằng một âm. Và cũng tương tự như vậy đối với rn, rl, rs. Đa số người Việt không có khó khăn gì trong việc nhận ra rt, khi nó được phát âm giống tr trong tiếng Việt. Hãy tập nghe sự khác biệt ưong cách phát âm của các từ sau:

fat
bod
ton
mos

fart
bord
torn
mors

Cách phát âm bằng một âm như trên cũng xảy ra khi một từ tận cùng bằng r và sau nó có một từ khác bắt đầu bằng t, d, n, hoặc s. Trong những ví dụ sau đây, dấu cung nhỏ () được dùng để đánh dấu điều này:

rt: Han dricker_te.
rd: Förstår_du ?
rn: Har_ni tid ?
rs: Du kommer för_sent.

15.Song phụ âm

Như chúng ta đã thấy, trường độ cùa nguyên âm không bao giờ được biểu hiện trong văn viết. Nhưng đối với phụ âm lại có thể thấy được hiện tượng này. Qui tắc cơ bản là:

Song phụ âm được phát âm như một phụ âm dài

Trong những ví dụ sau đây, ngoài sự khác biệt của nguyên âm dài và nguyên âm ngắn còn có sự khác biệt của phụ âm dài và phụ âm ngắn:

hat — hạtt

sil–sịll

rys — rỵss

Một đặc điểm cá biệt của tiếng Thụy điển là mẫu tự k không bao giờ viết thành song phụ âm, mà thay thế cho hiện tượng đó người ta viết bằng ck.

ck chứ không viết là kk: lạck     tạck      ọckså  

Cách phát âm những phụ âm dài và ngắn không gây ra vấn đề quan trọng nào cả. Cách phát âm của nguyên âm ngắn và nguyên âm dài mới là vấn đề quan trọng.

Một nguyên âm dài trong tiếng Thụy Điển không thể đứng sát trước một phụ âm dài được. Nó chỉ có thể đứng sát trước một phụ âm ngắn mà thôi.

Mặt khác, một nguyên âm dài bắt buộc phải là một nguyên âm có trọng âm (nhưng điều đó không có nghĩa là tất cả các nguyên âm có trọng âm đều là nguyên âm dài). Như thế, người ta có thể nhìn cách viết của một từ và tính ra được nguyên âm trong đó là nguyên âm dài hay ngắn, miễn là phải biết nguyên âm đó có trọng âm hay không. Những qui tắc sau đây chỉ được áp dụng cho những từ chứa một nguyên âm. (Vì nếu chỉ chứa một nguyên âm thì dĩ nhiên nguyên âm ấy phải có trọng âm, khi từ đó không đứng trong một câu):

Một nguyên âm là nguyên âm dài nếu nó mang trọng âm và
a) không có phụâm theo sau
b)chỉ có một phụ âm đơn theo sau

Cách viết thường


bi

bil

Cách viết để phát âm


bi

bil

Một nguyên âm là nguyên âm ngắn nếu
a)có một song âm theo sau
b)có hai hay nhiều phụ âm theo sau
c)nguyên âm này không mang trọng âm (như nguyên âm thứ hai trong từ bilda)



Bill

bild

bilda



Bịll

bịld

bịlda

Nếu một từ chỉ chứa một nguyên âm, thì bạn có thế từ cách viết tính ngay ra được đó là nguyên âm ngắn hay dài. Vấn đề là nếu một từ chứa hai hay nhiều nguyên âm, thì khó có thể biết được trọng âm nằm ở chổ nào. Vì trọng âm trong tiếng Thụy Điển thường nằm ở nguyên âm đầu tiên, nên bạn có thể đoán như thế và sau đó áp dụng những qui tắc trên. Nếu muốn chắc chắn, bạn phải tìm trong từ điển hoặc hỏi người nào đó về cách phát âm, để biết chính xác vị trí của trọng âm trong một từ. Nếu bạn ghi vào sổ từ riêng của bạn để học thì tốt nhất.

Trong một số trường hợp, bạn có thế tính ra được là trọng âm không nằm ờ nguyên âm đầu, nếu từ đó chứa nhiều nguyên âm. Nếu có song phụ âm thì nguyên âm liền trước nó là nguyên âm ngắn có trọng âm. Hãy so sánh các từ sau đây:

Fọrmel      formẹll    nỵckel    hotẹll

Việc thêm đuôi biến dạng vào một từ thường không làm thay đổi trường độ và trọng âm của nó.

Hãy so sánh các từ sau đây :

Vạls

điệu “van”

vals

dạng sở hữu của val “cá voi”

Svạns

cái đuôi

svans

dạng sở hữu của svan “thiên nga”

16. Song phụ âm mm và nn

Sau đây là những qui tắc dàn riêng cho song phụ âm mm và nn:

Song phụ âm mm chỉ được viết giữa hai nguyên âm.

Nếu không, bạn chi được viết một m, ngay cả trong trường hợp m này là phụ âm dài và đứng trực tiếp sau một nguyên âm ngắn có trọng âm. Nếu một từ tận cùng bằng một nguyên âm có trọng âm + m, thì đôi khi nguyên âm này được phát âm dài và đôi khi lại ngắn:

Giữa hai nguyên âm
kọmma
rụmmet

Ở cuối từ
kọm!
ett rụm

Nhưng:

damen

en dam
sọm
dọm

Chú ý rằng qui tắc này dẫn đến vấn đề là: bạn sẽ thấy sự thay đổi bất ngờ trong cách viết của một số từ ngữ khi chúng biến dạng. Tuy vậy, hiện tượng này không ảnh hưởng gì đến cách phát âm.
Đối với n , bạn có qui tắc sau :

Song phụ âm nn không được viết ở cuối một số từ rất thông dụng.

Ví dụ

(han) kạn
en mạn
ẹn
hạn , họn, dẹn
mịn, dịn, sịn
sån, nån

Nhưng : kụnna


(nhân xưng đại danh từ)
(đại danh từ sở hữu)
(dạng đàm thoại sådan, någon)

Ngoài những từ trên còn có một vài từ loại này nữa.
Chú ý rằng: Không bao giờ song phụ âm nn đi trước d hoặc t:

känt
känd

nhưng: känna
nhưng: känns

Ngoài hai trường hợp đối với d và t này thì song phụ âm nn tuân theo qui tắc chính.

17.Chữ viết hoa và viết thường

Một câu luôn bắt đầu bằng một chữ viết hoa (xem 1.3):

Olle är gift med Britta. De har två barn.

Olle kết hôn với Britta. Họ có hai đứa con.

Nhưng từ phải viết hoa trong một câu là :

Tên người hoặc tên các vùng địa danh (đất nước, thành phố…) :
Tên người : Birgit, Kalle, Olle, Maria ….
Tên địa danh :  Sverige, Norge, Danmark…

Từ đầu tiên trong nhan đề một bộ phịm, vở kịch, quyển sách:

Filmen som vi såg i går heter Gudarna måste vara tokiga

Phim chúng tôi xem hôm qua tên là Các thần chắc phải khùng điên.

Chú ý : những loại từ sau đây không được viết hoa:

Những từ chỉ dân tộc, cụ thể của một ngôn ngữ, người từ một nước nào đó…. (Hiện tượng này ngược hẳn với tiếng Việt ) Ví du:

Hur många av er kan tala engelska, tyska eller franska ?

Bao nhiêu người trong số các bạn nói được tiếng Anh, Đức hoặc Pháp ?

Tên các ngày trong tuần, tên tháng và tên các mùa :

måndag, tisdag, onsdag…
oktober, november, december…
vår, sommar, höst, vinter

thứ hai, thứ ba, thứ tư…
tháng 10, tháng 11, tháng 12
xuân, hạ, thu, đông.

Những ngôn ngữ khó học nhất thế giới, xem để biết tiếng Thụy Điển đứng ở vị trí nào

Để tồn tại và phát triển ở Thụy Điển thì yếu tố quyết định đến cuộc sống của người Việt di dân chính là ngôn ngữ và cụ thể ở đây là tiếng Thụy Điển.

Hãy cùng xem qua infographic dưới đây để xem ngôn ngữ mà chúng ta phải xem như tiếng mẹ đẻ lần nữa có độ khó ở mức độ nào so với các ngôn ngữ khác như là tiếng Việt Nam chúng ta .
Ta đã đi rất xa, từ tiếng ú ớ của người tối cổ cho tới “Hôm nay bạn khỏe không” của chúng ta trong thời đại này.

Ngôn ngữ của nhân loại đã đi được một quãng đường dài để đến được ngày hôm nay. Việc học ngôn ngữ mới luôn rất thú vị, đã từng rất khó khăn trong quá khứ nhưng ở thời điểm này, khi mà có rất nhiều nguồn cho phép bạn học ngôn ngữ (mạng Internet, thuê thày dạy, …), thì trở ngại lớn nhất có lẽ chính là bản thân mỗi người.

Và để vượt qua chính mình, bạn phải biết được mình sẽ phải đối mặt với những khó khăn gì đã: đây là infographic gồm 23 ngôn ngữ và độ khó của nó khi so với tiếng Anh, do trong web Voxy phân tích và đăng tải, dựa trên những nguồn đáng tin cậy như Hội nghị bàn tròn của Cơ quan Ngôn ngữ giữa các nước, Viện Dịch vụ Quốc tế và một số trang web như Wikipedia, MyLanguages.org, Ethnologue, Al-Bab.com và dịch vụ Google Translate.

Tiếng Thụy Điển cấp tốc – chủ đề mua sắm, đi chợ

Phần tiếp theo của tiếng Thụy Điển cấp tốc sẽ là chủ để liên quan rất mật thiết đến cuộc sống hằng ngày là mua sắm đi chợ. Không nói được những câu đơn giản như thế này thì chắc là phải nhịn đói rồi !

1. Hur mycket kostar det?/hewr mih-kuh koh-star deh/
How much does that cost?
Cái này bao nhiêu tiền (giá bao nhiêu) ?

2.Skriv ner det där är du snäll./skreev nehr deh dahr ahr dew-snehl/
Write that, please.
Vui lòng ghi nó xuống đây.

3.När öppnar affären?/nahr uhp-nar ah-fah-rehn/
At what time does the store open?
Khi nào của hàng mở cửa ?

4.När stänger affären?/nahr stehng-er ah-fah-ren/
At what time does the store close?
Khi nào cửa hàng đóng cửa ?

5.Vad vill du ha?/vah vihl dew hah/
What would you like?
Bạn thích cái nào (muốn cái nào) ?

6.Kan jag hjälpa dig?/kahn ja hyehl-pah day/
Can I help you?
Tôi có thể giúp gì cho bạn ?

7.Jag skulle vilja ha detta./yah skuh-luh vihl-yah hah-deh-tah/
I would like this.
Tôi thích cái này .

8.Jag skulle vilja ha batterier./yah skuh-luh vihl-yah hah-bah-teh-ree-er/
I would like batteries.
Tôi muốn có (mua) cục pin .

9.Jag skulle vilja ha en camera, tack. /ja skuh-luh vihlyahhah ehn ca-me-ra tak/
I would like a camera.
Tôi muốn mua 1 cái máy chụp hình.

10.Jag skulle vilja ha en stadskarta./ja skuh-luh vihl-yah hah eh-stahds-kar-tah/
I would like a map of the city.
Tôi muốn mua một tấm bản đồ thành phố.

11.Här är det. /hahr ahr deh/
Here it is.
Nó đây.

12.Är det allt? /ahr deh ahlt/
Is that all?
Vậy đủ chưa (ý muốn hỏi là bạn có cần gì thêm nữa không )

13.Jag skulle vilja betala kontant./yah skuh-luh vihl-yah-beh-tah-lah kohn-tant/
I’d like to pay with cash.
Tôi muốn trả bằng tiền mặt.

14.Jag skulle vilja betala medkontokort. /yah skuh-luhvihl-yah beh-tah-lah mayd-kon-to-kort/
I’d like to pay by credit card.
Tôi muốn trả bằng thẻ tín dụng

15.Kan jag beställa detta via internet?/kan yah beh-steh-lah deh-tuh-vee-ah in-ter-net/
Can I order this on-line?
Tôi có thể đặt hàng qua mạng được không ?

16.varuhus /vah-rew-hews/
department store
Kho hàng hóa

17.damkläder/dam-kleh-dehr/
women’s clothes
Quần áo nữ

18.blus, kjol, klänning/blews, shohl, kleh-ning/
blouse, skirt, dress
Váy

19.herrkläder/hehr-kleh-dehr/
men’s clothes
Quần áo nam

20.byxor, skjorta, slips/bihk-sor, shor-tah, slips/
pants, shirt, tie
Quần, áo, cà vạt

21.skor och strumpor/skohr o struhm-por/
shoes and socks
Giày và vớ

22.jeans /jeans/
jeans
Đồ jean

23.bokhandel/bohk-han-dehl/
bookstore
Cửa hàng sách

24.bageri /bah-geh-ree/
bakery
lò bánh mì

25.konditori/kohn-dee-toh-ree/
pastry shop
cửa hàng bánh

26.matvaruaffär/maht-vah-rew-ah-fahr/
supermarket
siêu thị

27.köttaffär /shuht-ah-fahr/
butcher shop
Cửa hàng thịt

28.marknad /mark-nahd/
market
Thị trường, chợ