Các biến dạng của động từ trong tiếng Thụy Điển (P1)

Trong series bài dưới đây sẽ mô tả chi tiết về động từ trong tiếng Thụy Điển được vận dụng như thế nào ? Các biến dạng của nó trong từng hoàn cảnh, quá khứ, hiện tại, tương lai làm sao để người học, người nghe hiểu và sử dụng chính xác trong tiếng Thụy Điển. Cũng như các phần trước, “động từ trong tiếng Thụy Điển” là 1 chủ đề lớn nên CDV cũng sẽ chia thành các phần nhỏ được viết tắt là  (P1,p2,p3….) Mong đọc giả cố gắng theo dõi.

Động từ trong tiếng Thụy Điển là từ dùng để diễn tả hành động làm cái gì, diễn ra cái gì, cách thức hoạt động như thế nào để người nghe biết được con người, sự vật đang làm gì. Tóm lại động từ là một phần không thể thiếu trong ngôn ngữ không chỉ riêng tiếng Thụy Điển mà ở tất cả các thứ tiếng. 

Khác với ngôn ngữ Việt Nam, động từ trong tiếng Việt Nam không có biến dạng dù là diễn tả của người nói về sự vật , hiện tượng diễn ra ở quá khứ, hiện tại hay tương lai thì người nghe vẫn hiểu. Ví dụ :

Anh ta đã chạy về nhà.  ( hành động “chạy” diễn ra trong quá khứ)
Anh ta đang chạy về nhà. (hành động” chạy” diễn ra trong hiện tại)
Anh ta sẽ chạy về nhà. (hành động “chạy” diễn ra trong tương lai)

Động từ trong tiếng Thụy Điển sẽ biến dạng theo từng thì quá khứ, hiện tại, tương lai. Và dựa vào đó người nghe, người đọc sẽ hiểu được người nói , người viết đang muốn diễn tả hành động đó diễn ra trong thời gian nào.

Han går hem. ( anh ta đi về nhà – hành động “går” diễn ra trong hiện tại )
Han gick hem.(anh ta đã đi về nhà -hành động “gick” diễn ra trong quá khứ)
Han ska gå hem.( anh ta sẽ về nhà-hành động”ska gå” diễn ra trong tương lai)

Đây chính là 1 trong những điều rắc rối của tiếng Thụy Điển nên người học tiếng Thụy Điển cần phải học các nguyên tắc biến đổi và các dạng của biến đổi động từ trong tiếng Thụy Điển theo từng thì quá khứ, hiện tại, tương lai.

Sau đây chúng ta sẽ bắt đầu với các thì sau đây:

9.1.Hiện tại trong quá khứ và tiền quá khứ

Thì hiện tại và quá khứ đã được mô tả ờ phần 2.1. Nếu bạn nào chưa theo dõi thì xem lại qua link dưới đây :

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 2

Còn hai thì khác nữa (không có sự tương ứng trong tiếng Việt như đã phân tích trên) là thì hiện tại trong quá khứ (perfekt) và thì tiền quá khứ (pluskvamperfekt). Sau đây, chúng ta sẽ khảo sát sự hình thành của chúng:

HIỆN TẠI THUỘC QUÁ KHỨ
Peter har badat.
Peter đã tắm rồi
Eva har rest.
Eva đã đi rồi.

Tiền quá khứ
Peter hade badat, när vi kom.
Peter đã tắm khi chúng tôi đến.
Eva hade rest en timme tidigare.
Eva đã đi một giờ trước đây.

Giải thích vì sao có thêm thì hiện tại thuộc quá khứ (trong tiếng Anh gọi là hiện tại hoàn thành) và tiền quá khứ ( tiếng Anh là quá khứ hoàn thành).

Người Anh và người Thụy Điển trong ngôn ngữ của họ, họ muốn diễn tả chính xác 1 hành động diễn ra trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Vì vậy cho nên nếu một hành động diễn ra trước 1 hành động cũng diễn ra trong quá khứ thì làm sao nói cho người nghe hiểu hành động nào diễn ra trước hay sau hành động nào ? Vậy cho nên tiếng Thụy Điển có thì tiền quá khứ, tức là thì diễn tả hành động xảy ra trước nữa của 1 hành động đã xảy ra.

Như ví dụ trên : Eva đã đi một giờ trước đây . Có nghĩa rằng người Thụy Điển muốn diễn tả chính xác một trước đây đã trôi qua rồi và Eva đã đi trước giờ đó. Vậy cũng có thể hiểu, người ta sử dụng thì tiền quá khứ khi so sánh hay diễn tả 1 hành động nhưng kèm theo cũng phải có 1 hành động khác cũng xảy ra trong quá khứ.

Tương tự như vậy thì hiện tại thuộc quá khứ hay còn gọi là quá khứ hoàn thành dùng để diễn tả một hành động xảy ra trong quá khứ và vẫn còn diễn ra ở hiện tại hoặc có liên hệ hay ảnh hưởng đến hiện tại.

Ví dụ : Vi har bott i Sverige i 3 år ( chúng tôi đã định cư ở Thụy Điển được 3 năm – diễn tả hành động định cư đã xảy ra trong quá khứ và hiện nay vẫn đang tiếp tục định cư )

Còn nếu chúng ta dùng thì quá khứ trong ngữ cảnh này :

Ví dụ : Vi bodde i Sverige 3 år ( chúng tôi đã định cư ở Thụy Điển 3 năm- người nghe sẽ hiểu là : họ trong quá khứ đã từng ở Thụy Điển 3 năm và hiện nay không còn ở Thụy Điển nữa. Khi dùng thì quá khứ, người nghe sẽ hiểu hành động được diễn tả luôn luôn đã chấm dứt hiện nay.)

Thì hiện tại trong quá khứ được hình thành bằng cách đặt thêm từ har (dạng hiện tại của ha). Từ har này đóng vai trò như một trợ động từ. Động từ chính đứng ở dạng gọi là danh động từ (supinum), như badat, rest.

Chú ý: Trong phần này không dùng khái niệm quá khứ phân từ để tránh sự lầm lẫn giữa supinum và perfekt perticip (xem 9.5 và 9.13)

Thì hiện tại thuộc quá khứ = har + danh động từ

Thì tiền quá khứ cũng được hình thành bằng cách tương tự như trên, nghĩa là thêm động từ hade (quá khứ của ha).

Thì tiền quá khứ = hade + danh động từ

Tóm lại : thì hiện tại trong quá khứ và thì tiền quá khứ của tiếng ThụyĐiển dùng đế mô tả một sự việc nào đó đã xảy ra trước một sự kiện mà bạn đang kể. Thì hiện tại trong quá khứ dùng trong những bài tường thuật có động từ ở thì hiện tại. Còn thì tiền quá khứ dùng trong những bài tường thuật có động từ ở thì quá khứ:

Eva är inte hemma.
Eva không ờ nhà.
Hon har rest till landet.
Cô ta đi về miền quê rồi.
Eva var inte hemma.
Eva đã không ở nhà.
Hon hade rest till landet.
Cô ta đã đi về miền quê.

(hiện tại)

(hiện tại thuộc quá khứ)

(quá khứ)

(tiền quá khứ)

Thì hiện tại trong quá khứ và thì tiền quá khứ trong những ví dụ sau đây được dùng trước hết là để nói về hậu quả của động từ:

Johan är trött.
Han har jobbat hela dagen. Johan var trött.
Han hade jobbat hela dagen. I dag kommer han för sent.
Jag har försovit mig.
I går kom jag försent.Jag hade försovit mig

Johan đang mệt.
Anh ta đã làm việc cả ngày. Johan đã mệt.
Anh ta đã làm việc cả ngày. Hôm nay anh ta đến muộn.
Tôi đã ngủ quên.
Hôm qua tôi đã đến muộn. Tôi đã ngủ quên.

Thì tiền quá khứ được dùng khi động từ mô tả một biến cố đã xảy ra trước một biến cố khác trong quá khứ. Hiển nhiên biến cố sau được diễn tả bằng động từ ở quá khứ:

Peter sa att han hade köpt en ny bil.
När vi kom, hade Maria redan somnat.

Peter nói rằng anh ta đã mua một chiếc xe hơi mới.
Khi chúng tôi đến,Maria đã ngủ thiếp đi rồi.

Vấn đề khó khăn ở đây là làm sao lựa chọn cho đúng giữa thì quá khứ (preteritum)hiện tại trong quá khứ (perfekt), vì cả hai đều mô tả sự việc đã xảy ra trong quá khứ. Vì thế, chúng tôi sẽ trình bày tỉ mỉ sự khác nhau giữa hai thì này. Kinh nghiệm cho thấy rằng: không được dùng thì hiện tại trong quá khứ nếu có một trạng ngữ chỉ thời gian. Trạng ngữ này xác định rõ thời điểm mà hành động đã xảy ra trong quá khứ. Trong trường hợp này phải dùng thì quá khứ:

Jag kom hem igår.

Tôi đã về nhà hôm qua.

(Viết như thế này là sai : Jag har kommit hem igår.)

Ngược lại, thì hiện tại trong quá khứ có thế dùng được, nếu trạng ngữ chỉ thời gian bao gồm luôn cả hiện tại.

Jan har varit här två gånger i dag.

Jan đã có mặt ở đây hai lần trong ngày hôm nay.

Bảng sau đây cho thấy những trạng từ chỉ thời gian nào có thể được phối hợp với hai thì trên:

QUÁ KHỨ

Vad gjorde du?
för tio minuter sedan
i morse
i gårkväll
i förrgår
i fredags
förra veckan
förra månaden
för några månader sedan
i somras
förra året, i fjol
för tio år sedan
på 1800-talet
häromdagen

Bạn đã làm gì?
trước đây 10 phút
sáng nay
tối hôm qua
hôm kia
thứ sáu vừa qua
tuần trước
tháng trước
vài tháng trước đây
mùa hè vừa qua
năm ngoái
10 năm trước
thế kỷ thứ 19
mới hôm trước

HIỆN TẠI THUỘC QUÁ KHỨ

Vad har du gjort?
nu
i dag
den här veckan
den här månaden
i sommar
på sista tiden
på sistone
i hela ditt liv

bạn đã và đang làm gì
bây giờ
hôm nay
tuần này
tháng này
mùa hè này
mới đây
mới đây, vừa rồi
cả đời bạn

Thì quá khứ dùng để mô tà hành động trong quá khứ ở một thời điểm đã được xác định. Khi thì quá khứ dùng trong những câu chuyện kể, chúng thường có một trạng ngữ chỉ thời gian, xác định câu chuyện ở thời quá khứ. Trạng ngữ này xuất hiện trong mệnh đề đầu tiên và được hiểu ngầm trong các mệnh đề tiếp theo:

I går kom jag hem först kl 7 på kvällen.
Jag åt middag, tittade på teve en stund sedan gick och  lade mig.

Hôm qua mãi đến 7 giờ tối tôi mới về đến nhà.
Tôi đã ăn bữa chiều, đã xem tivi một lát và sau đó đã đi nằm.

Thì hiện tại trong quá khứ mô tả hành động đã xảy ra ở một thời điểm không rõ rệt trong quá khứ và được dùng trong những chuyện kể chứa thì hiện lại. Nó cho biết tiểu sử hoặc nguyên do sự việc đang diễn ra hiện nay, có nghĩa là nó mô tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ và hành động đó còn có tiếp diễn đến hiện tại.

Xem thêm

Thuỵ Điển đang chuẩn bị cho luật thi nhập quốc tịch

Tất cả thông tin về dự luật ” Thi tiếng Thuỵ Điển” để nhập quốc tịch

Với lượng người định cư Thuỵ Điển tăng mạnh trong những năm gần đây đã …

Phải xếp hàng rất dài để chờ đợi quyết định từ tòa án di trú Thụy Điển

Hiện nay tòa án di trú Thụy Điển ( Migrationsdomstolarna ) có quá nhiều hồ …

Gửi phản hồi

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.