Cách phát âm và cách viết tiếng Thụy Điển (P4)

Có 1 lưu ý nhỏ đối với các đọc giả là các bài viết nhỏ như thế này vẫn nằm trong series lớn của ” Sách học ngữ Pháp Thụy Điển” tuy nhiên để cho mọi người dễ tìm kiếm về chủ để của các bài học nên CDV buộc phải đặt lại tiêu đề cho từng bài viết nhỏ . Khi hoàn thiện xong tất cả các bài viết trong sách Ngữ Pháp Thụy Điển. CDV sẽ tổng hợp và soạn thảo ra mục lục để mọi người dễ theo dõi. Giờ thì chúng ta tiếp tục với phần tiếp theo của chủ đề ” Cách phát âm và cách viết tiếng Thụy Điển”

10. Các phụ âm còn lại

l
r
m
n
ng

läpp
radio
mamma
nạtt
ängel

Tất cà các phụ âm 1, r, m, n  trên đây đèu được phát giống hệt như tiếng Việt.

11.  Các phụ âm ghép

Trong tiếng Thụy điển có nhiều phụ âm đi phối hợp với nhau, gọi là phụ âm ghép. Hãy tập phát âm những từ sau đây. Chúng chứa các phụ âm ghép ở đầu, ở giữa và cuối từ:

sola
sal
så
Svẹn
spạnsk
hems

skola
skal
stå
Svẹns
spạnskt
hẹms


skval
strå
svẹnsk

hẹmsk




-svẹnskt

hẹmskt

Người Việt có thế gặp khó khăn trong việc phát âm các phụ âm đi liền nhau như trên. Hãy tập phát âm các nhóm phụ âm trên «bằng gió». Tránh đọc skola là xờ-cu-la!

12. Những phụ âm ghép có j và phát âm bằng một âm

Ở 9.2 chúng ta đã thấy các mẫu tự sj và tj được phát như một âm. Còn nhiều mẫu tự ghép nữa cũng được phát âm bằng phương pháp tương tự và chúng đều tận cùng bằng j. Một số những mẫu tự này có phụ âm đầu là phụ âm câm (không được phát âm), cho nên chúng được phát âm như chỉ có j:

Phụ âm ghép có j và phát âm bằng một âm

Trong một số từ mượn (có nguồn gốc) từ những ngôn ngữ khác, còn có những mẫu tự ghép khác nữa cũng được phát âm như sj hoặc trong một số trường hợp như tj:

Phát âm như sj
sch
sh:
ch:


schạck, schemma
sherry, shọppa
chọck, chef, chaufför, chạns

Phát âm như tj

Phát âm như sj
sch
sh:
ch:


schạck, schemma
sherry, shọppa
chọck, chef, chaufför, chạns

Phát âm như tj


chejck, charter

Còn một số từ mượn khác nữa tận cùng bằng -tion, hoặc -sion. Chúng đều được phát âm giống như thể được viết là -sjon. Ví dụ: station, lektion, diskussion. Trong một số trường hợp lại nghe thấy cả âm t trước ân sj. Ví dụ: nation, motion.
Sau phụ âm r và l, thì g được phát âm như j :

rg —-> rj
lg —-> lj

berg, torg
helg

13.Cách phát âm các mẫu tự g,k và sk trước những nguyên âm mềm

Nguyên âm chia làm hai nhóm: nguyên âm mềnnguyên âm cứng. Nguyên âm mền còn gọi là nguyên âm lưỡi trước (främre vokal). Nguyên âm cứng còn gọi là nguyên âm lưỡi sau (bakre vokal). Chúng có tên như thế là vì khi phát âm phải dùng phần trước hoặc phần sau của lưỡi.

Nguyên âm mềm
i  e   ä   y   ö

Nguyên âm cứng
o    å     a     u

Khi đứng trước những nguyên âm mềm thì những mẫu tự g, k, sk bị mềm hóa. Vì vậy, lúc đó g được phát âm như j, còn k như tj và sk như sj.

Mẫu tự
g
k
sk

Âm
—> j
—>tj
—>sj

Ví dụ
ge, göra
kyla, köra
skinka, skön

Khi đứng trước một nguyên âm cứng, thì những mẫu tự này vẫn được phát âm như thường lệ, nghĩa là không bị mềm hóa.

Chú ý: Hiện tượng phụ âm bị mềm hóa cũng xảy ra trong tiếng Việt. Các nguyên âm mềm trong tiếng Việt gồm có e, ê, iy. Ví dụ trong các từ: cái gì, thầy giáo, giương cung… thì g đọc mềm. Muốn chống lại hiện tượng mềm hóa này trong tiếng Việt thì bạn phải viết thêm chữ h sau g. Ví dụ: ghi chép, nghe ngóng…

Xem thêm

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 1.1

Do nhận được nhiều yêu cầu xin tài liệu học tiếng Thụy Điển và mình …

Cách sử dụng god và dålig trong tiếng Thụy Điển

Nhiều người vẫn thường hay lẫn lộn trong cách dùng các tính từ trong tiếng …

Gửi phản hồi

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.