Tag Archives: động từ

Các biến dạng của động từ trong tiếng Thụy Điển (P1)

Trong series bài dưới đây sẽ mô tả chi tiết về động từ trong tiếng Thụy Điển được vận dụng như thế nào ? Các biến dạng của nó trong từng hoàn cảnh, quá khứ, hiện tại, tương lai làm sao để người học, người nghe hiểu và sử dụng chính xác trong tiếng Thụy Điển. Cũng như các phần trước, “động từ trong tiếng Thụy Điển” là 1 chủ đề lớn nên CDV cũng sẽ chia thành các phần nhỏ được viết tắt là  (P1,p2,p3….) Mong đọc giả cố gắng theo dõi.

Động từ trong tiếng Thụy Điển là từ dùng để diễn tả hành động làm cái gì, diễn ra cái gì, cách thức hoạt động như thế nào để người nghe biết được con người, sự vật đang làm gì. Tóm lại động từ là một phần không thể thiếu trong ngôn ngữ không chỉ riêng tiếng Thụy Điển mà ở tất cả các thứ tiếng. 

Khác với ngôn ngữ Việt Nam, động từ trong tiếng Việt Nam không có biến dạng dù là diễn tả của người nói về sự vật , hiện tượng diễn ra ở quá khứ, hiện tại hay tương lai thì người nghe vẫn hiểu. Ví dụ :

Anh ta đã chạy về nhà.  ( hành động “chạy” diễn ra trong quá khứ)
Anh ta đang chạy về nhà. (hành động” chạy” diễn ra trong hiện tại)
Anh ta sẽ chạy về nhà. (hành động “chạy” diễn ra trong tương lai)

Động từ trong tiếng Thụy Điển sẽ biến dạng theo từng thì quá khứ, hiện tại, tương lai. Và dựa vào đó người nghe, người đọc sẽ hiểu được người nói , người viết đang muốn diễn tả hành động đó diễn ra trong thời gian nào.

Han går hem. ( anh ta đi về nhà – hành động “går” diễn ra trong hiện tại )
Han gick hem.(anh ta đã đi về nhà -hành động “gick” diễn ra trong quá khứ)
Han ska gå hem.( anh ta sẽ về nhà-hành động”ska gå” diễn ra trong tương lai)

Đây chính là 1 trong những điều rắc rối của tiếng Thụy Điển nên người học tiếng Thụy Điển cần phải học các nguyên tắc biến đổi và các dạng của biến đổi động từ trong tiếng Thụy Điển theo từng thì quá khứ, hiện tại, tương lai.

Sau đây chúng ta sẽ bắt đầu với các thì sau đây:

9.1.Hiện tại trong quá khứ và tiền quá khứ

Thì hiện tại và quá khứ đã được mô tả ờ phần 2.1. Nếu bạn nào chưa theo dõi thì xem lại qua link dưới đây :

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 2

Còn hai thì khác nữa (không có sự tương ứng trong tiếng Việt như đã phân tích trên) là thì hiện tại trong quá khứ (perfekt) và thì tiền quá khứ (pluskvamperfekt). Sau đây, chúng ta sẽ khảo sát sự hình thành của chúng:

HIỆN TẠI THUỘC QUÁ KHỨ
Peter har badat.
Peter đã tắm rồi
Eva har rest.
Eva đã đi rồi.

Tiền quá khứ
Peter hade badat, när vi kom.
Peter đã tắm khi chúng tôi đến.
Eva hade rest en timme tidigare.
Eva đã đi một giờ trước đây.

Giải thích vì sao có thêm thì hiện tại thuộc quá khứ (trong tiếng Anh gọi là hiện tại hoàn thành) và tiền quá khứ ( tiếng Anh là quá khứ hoàn thành).

Người Anh và người Thụy Điển trong ngôn ngữ của họ, họ muốn diễn tả chính xác 1 hành động diễn ra trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Vì vậy cho nên nếu một hành động diễn ra trước 1 hành động cũng diễn ra trong quá khứ thì làm sao nói cho người nghe hiểu hành động nào diễn ra trước hay sau hành động nào ? Vậy cho nên tiếng Thụy Điển có thì tiền quá khứ, tức là thì diễn tả hành động xảy ra trước nữa của 1 hành động đã xảy ra.

Như ví dụ trên : Eva đã đi một giờ trước đây . Có nghĩa rằng người Thụy Điển muốn diễn tả chính xác một trước đây đã trôi qua rồi và Eva đã đi trước giờ đó. Vậy cũng có thể hiểu, người ta sử dụng thì tiền quá khứ khi so sánh hay diễn tả 1 hành động nhưng kèm theo cũng phải có 1 hành động khác cũng xảy ra trong quá khứ.

Tương tự như vậy thì hiện tại thuộc quá khứ hay còn gọi là quá khứ hoàn thành dùng để diễn tả một hành động xảy ra trong quá khứ và vẫn còn diễn ra ở hiện tại hoặc có liên hệ hay ảnh hưởng đến hiện tại.

Ví dụ : Vi har bott i Sverige i 3 år ( chúng tôi đã định cư ở Thụy Điển được 3 năm – diễn tả hành động định cư đã xảy ra trong quá khứ và hiện nay vẫn đang tiếp tục định cư )

Còn nếu chúng ta dùng thì quá khứ trong ngữ cảnh này :

Ví dụ : Vi bodde i Sverige 3 år ( chúng tôi đã định cư ở Thụy Điển 3 năm- người nghe sẽ hiểu là : họ trong quá khứ đã từng ở Thụy Điển 3 năm và hiện nay không còn ở Thụy Điển nữa. Khi dùng thì quá khứ, người nghe sẽ hiểu hành động được diễn tả luôn luôn đã chấm dứt hiện nay.)

Thì hiện tại trong quá khứ được hình thành bằng cách đặt thêm từ har (dạng hiện tại của ha). Từ har này đóng vai trò như một trợ động từ. Động từ chính đứng ở dạng gọi là danh động từ (supinum), như badat, rest.

Chú ý: Trong phần này không dùng khái niệm quá khứ phân từ để tránh sự lầm lẫn giữa supinum và perfekt perticip (xem 9.5 và 9.13)

Thì hiện tại thuộc quá khứ = har + danh động từ

Thì tiền quá khứ cũng được hình thành bằng cách tương tự như trên, nghĩa là thêm động từ hade (quá khứ của ha).

Thì tiền quá khứ = hade + danh động từ

Tóm lại : thì hiện tại trong quá khứ và thì tiền quá khứ của tiếng ThụyĐiển dùng đế mô tả một sự việc nào đó đã xảy ra trước một sự kiện mà bạn đang kể. Thì hiện tại trong quá khứ dùng trong những bài tường thuật có động từ ở thì hiện tại. Còn thì tiền quá khứ dùng trong những bài tường thuật có động từ ở thì quá khứ:

Eva är inte hemma.
Eva không ờ nhà.
Hon har rest till landet.
Cô ta đi về miền quê rồi.
Eva var inte hemma.
Eva đã không ở nhà.
Hon hade rest till landet.
Cô ta đã đi về miền quê.

(hiện tại)

(hiện tại thuộc quá khứ)

(quá khứ)

(tiền quá khứ)

Thì hiện tại trong quá khứ và thì tiền quá khứ trong những ví dụ sau đây được dùng trước hết là để nói về hậu quả của động từ:

Johan är trött.
Han har jobbat hela dagen. Johan var trött.
Han hade jobbat hela dagen. I dag kommer han för sent.
Jag har försovit mig.
I går kom jag försent.Jag hade försovit mig

Johan đang mệt.
Anh ta đã làm việc cả ngày. Johan đã mệt.
Anh ta đã làm việc cả ngày. Hôm nay anh ta đến muộn.
Tôi đã ngủ quên.
Hôm qua tôi đã đến muộn. Tôi đã ngủ quên.

Thì tiền quá khứ được dùng khi động từ mô tả một biến cố đã xảy ra trước một biến cố khác trong quá khứ. Hiển nhiên biến cố sau được diễn tả bằng động từ ở quá khứ:

Peter sa att han hade köpt en ny bil.
När vi kom, hade Maria redan somnat.

Peter nói rằng anh ta đã mua một chiếc xe hơi mới.
Khi chúng tôi đến,Maria đã ngủ thiếp đi rồi.

Vấn đề khó khăn ở đây là làm sao lựa chọn cho đúng giữa thì quá khứ (preteritum)hiện tại trong quá khứ (perfekt), vì cả hai đều mô tả sự việc đã xảy ra trong quá khứ. Vì thế, chúng tôi sẽ trình bày tỉ mỉ sự khác nhau giữa hai thì này. Kinh nghiệm cho thấy rằng: không được dùng thì hiện tại trong quá khứ nếu có một trạng ngữ chỉ thời gian. Trạng ngữ này xác định rõ thời điểm mà hành động đã xảy ra trong quá khứ. Trong trường hợp này phải dùng thì quá khứ:

Jag kom hem igår.

Tôi đã về nhà hôm qua.

(Viết như thế này là sai : Jag har kommit hem igår.)

Ngược lại, thì hiện tại trong quá khứ có thế dùng được, nếu trạng ngữ chỉ thời gian bao gồm luôn cả hiện tại.

Jan har varit här två gånger i dag.

Jan đã có mặt ở đây hai lần trong ngày hôm nay.

Bảng sau đây cho thấy những trạng từ chỉ thời gian nào có thể được phối hợp với hai thì trên:

QUÁ KHỨ

Vad gjorde du?
för tio minuter sedan
i morse
i gårkväll
i förrgår
i fredags
förra veckan
förra månaden
för några månader sedan
i somras
förra året, i fjol
för tio år sedan
på 1800-talet
häromdagen

Bạn đã làm gì?
trước đây 10 phút
sáng nay
tối hôm qua
hôm kia
thứ sáu vừa qua
tuần trước
tháng trước
vài tháng trước đây
mùa hè vừa qua
năm ngoái
10 năm trước
thế kỷ thứ 19
mới hôm trước

HIỆN TẠI THUỘC QUÁ KHỨ

Vad har du gjort?
nu
i dag
den här veckan
den här månaden
i sommar
på sista tiden
på sistone
i hela ditt liv

bạn đã và đang làm gì
bây giờ
hôm nay
tuần này
tháng này
mùa hè này
mới đây
mới đây, vừa rồi
cả đời bạn

Thì quá khứ dùng để mô tà hành động trong quá khứ ở một thời điểm đã được xác định. Khi thì quá khứ dùng trong những câu chuyện kể, chúng thường có một trạng ngữ chỉ thời gian, xác định câu chuyện ở thời quá khứ. Trạng ngữ này xuất hiện trong mệnh đề đầu tiên và được hiểu ngầm trong các mệnh đề tiếp theo:

I går kom jag hem först kl 7 på kvällen.
Jag åt middag, tittade på teve en stund sedan gick och  lade mig.

Hôm qua mãi đến 7 giờ tối tôi mới về đến nhà.
Tôi đã ăn bữa chiều, đã xem tivi một lát và sau đó đã đi nằm.

Thì hiện tại trong quá khứ mô tả hành động đã xảy ra ở một thời điểm không rõ rệt trong quá khứ và được dùng trong những chuyện kể chứa thì hiện lại. Nó cho biết tiểu sử hoặc nguyên do sự việc đang diễn ra hiện nay, có nghĩa là nó mô tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ và hành động đó còn có tiếp diễn đến hiện tại.

4 cách dùng động từ của thì hiện tại hoàn thành trong tiếng Thụy Điển (P2)

Trong phần trước của chủ đề “Các biến dạng của động từ trong tiếng Thụy Điển”  chúng ta đã học và phân biệt khi nào là thì quá khứ, thì tiền quá khứ (quá khứ tiếp diễn) hay thì hiện tại trong quá khứ (hiện tại tiếp diễn còn gọi là hiện tại hoàn thành). Nếu ai chưa xem thì có thể xem lại theo link dưới đây :

Các biến dạng của động từ trong tiếng Thụy Điển (P1)

Trong phần tiếp theo này CDV sẽ trình bày 4 cách dùng thì hiện tại hoàn thành trong tiếng Thụy Điển:

1.Thì hiện tại trong quá khứ mô tả hành động mà kết quả của nó vẫn còn tồn tại:

Sture har rest till Rom.
Sture đã đi La mã.
Eva har kommit.
Eva đã đẽn.
Teven har gått sönder.
Ti-vi đã hư

Resultat: Sture är i Rom. 
Kết quả: Sture đang ở La mã. Resultat: Eva är här.
Kết quả: Eva đang ở đây. 
Resultat: Teven är trasig. 
Kết quả: Ti-vi đang hư.

Hãy so sánh:
Teven gick sönder, men Per har lagat den nu.
Ti-vi đã hư,nhưng bây giừ Per đã sửa nó rồi.

2.Thì hiện tại trong quá khứ mô tả tình trạng hoặc hành động đã diễn ra từ trước,tạo nên kinh nghiệm hay kiến còn của một người (và dĩ nhiên nó vẫn còn tồn tại):

Sture har varit iRom förut, så han kan guida oss.

Har du läst någon roman av Strindberg?

Sture đã đến La mã trước đây, vì thế anh ta có thể chỉ đường cho chúng ta.
Bạn đã đọc tiếu thuyết nào của Strindberg chưa?

3.Thì hiện tại trong quá khứ dùng để diễn tả hành động đã bắt đầu trong quá khứ và nó vẫn còn tiếp tục:

Jag har botti Sverige i 5 år. 
Vi har väntat i två timmar.

Tôi đã ờ Thụy điển năm năm.
Chúng tôi đã chờ đợi hai tiếng rồi.

4.Thì hiện tại trong quá khứ dùng để nhấn mạnh sự kiện vừa mới xảy ra. Trong trường hợp này thường dùng thêm trạng ngữ chỉ thời gian just ‘vừa mới’:

Per har just fylt 25 år

Per mới vừa đầy 25 tuổi.

Chú ý: Nếu trạng ngữ chỉ thời gian là nyss ‘mới đây’ và för en stund sedan “lúc nãy” thì phải dùng thì quá khứ:
Peter kom nyss (för en stund sedan).
Peter đã vừa mới đến (lúc nãy).

Sách học ngữ pháp Thụy Điển- phần 6

6 Mệnh đề có nhiều động từ. Mệnh lệnh thức

6.1 Hai hay nhiều động từ liên tiếp

Một số động từ có thế đứng liền trước một động từ khác, vì thế phải có sự sắp đặt các động từ ấy. Ví dụ như sau:

Sắp xếp động từ trong tiếng Thụy Điển

6.2 Thành lập động từ nguyên mẫu từ dạng hiện tại

Trong từ điển, bạn thường tìm thấy động từ viết ở dạng nguyên mẫu. Khi mới học tiếng Thụy Điển, bạn thường dùng dạng hiện tại của động từ. Vì vậy, tốt nhất bạn nên biết cách tính ra dạng nguyên mẫu của động từ. Như đã giới thiệu ở phần 2.1, những động từ ở thì hiện tại đều chấm dứt bằng ar hoặc er:

Động từ -ar

Nếu động từ ở thì hiện tại chấm dứt bằng ar, bạn xóa bỏ r để thành lập dạng nguyên mẫu:

Cách thành lập động từ dạng ar

Động từ -ar ở thì quá khứ chấm dứt bằng ade. Nếu tìm thấy một dạng như thế, bạn có thể hình thành dạng nguyên mẫu bằng cách xóa bó de (öppnade —-> öppnade—> öppna).

Động từ -er

Nếu động từ ờ thì hiện tại chấm dứt bẳng er, đế thành lập dạng nguyên mâu, bạn xóa bỏ er, sau đó thêm a:

Cách thành lập động từ dạng er

Động từ -er có nhiều dạng khác nhau ở thì quá khứ, vì vậy sự thành lập dạng nguyên mẫu của loại động từ này khá phức tạp. Vấn đề này sẽ được trình bày ờ phần 9.3, 9.7, 9.8.

6.3 Một số trợ động từ thường dùng

Có một số dộng từ, gọi là trợ động từ (hjälpverb), chỉ được dùng chung với những động từ khác. Những động từ khác này gọi là động từ chính (huvudverb). Trợ động từ luôn luôn dứng trước động từ chính. Vì có trách nhiệm trợ giúp cho những động từ chính, nên chúng dược gọi là trợ động từ.
Sau đây là những trợ động từ quan trọng nhất. Mỗi trợ động từ dưới đây được viết thành một đề mục bằng nét đậm ở dạng nguyên mẫu, trong ngoặc là dạng hiện tại và quá khứ. Những trợ động từ này rất thường dùng, nên bạn học thuộc càng sớm càng tốt:

Trợ động từ trong tiếng Thụy Điển

Chú ý: vilja ha (vill ha, ville ha). Khi một danh từ làm túc từ, người ta dùng cặp động từ vilja ha và chúng vẫn có nghĩa là ‘muốn’:

Jag vill ha kaffe. Tôi muốn (có) cà phê.
Jag vill ha grädde till kaffet. Tôi muốn thêm sữa béo vào cà phê.

få (får, fick) ‘được phép, phải, bị’

Du får röka, om du vill. Bạn được hút thuốc, nếu bạn muốn.
Hon får inte komma i kväll. Cô ấy không được đến tối nay.
Vi fick träffa hans fru. Chúng tôi đã được gặp vợ anh ta.

Chú ý: Động từ này cũng thường dược dùng như một động từ chính, lúc đó nó có nghĩa là ‘được, nhận được’:

Hon fick en chokladask. Cô ấy nhận được một hộp sô-cô-la.
Du får en tia, om du hjälper mig.Bạn được mười đồng, nếu bạn giúp tôi.

– (måste, måste) ‘phải, buộc phải’. Động từ này không có dạng nguyên mẫu. Dạng hiện tại và quá khứ giống hệt như nhau.

Du måste gå hem nu.và quá khứ giống hệt như nhau.
Olle måste sälja bilen.Bạn phải về nhà bây giờ.
Jag måste arbeta hela kvällen i går. Men jag måste inte arbeta varje kväll.
Olle buộc phải bán xe hơi.Tôi phải làm việc cả tối hôm qua. Nhưng tôi không phải làm việc mõi tối.

behöva (behöver, behövde) ‘cần’
Du behöver bara stanna två dagar. Bạn chi cần ở lại hai ngày.
Han behöver inte vänta länge. Anh ta không cần đợi lâu.

skola (ska, skulle)
Nếu động từ này đứng riêng một mình thì thường có nghĩa là ‘cần, nên, phải’. Khi đi đôi với phủ định từ: Ska inte thì có nghĩa là ‘không được, không nên’. Động từ này còn dùng để lập thì tương lai và lúc đó có nghĩa là ‘sẽ’. Đôi khi nó có dạng trong văn viết là skall thay cho ska.

Du ska inte göra så. Bạn không được làm như thế.
Man ska alltid fråga honom två gånger. Han kan inte bestämma sig. Người ta bao giờ cũng phải hỏi anh ta hai lần. Anh ta không (tự) quyết định được.
Vi ska köpa ett hus på landet. Chúng tôi sẽ mua một ngôi nhà ở vùng quê.

böra (bör, borde) ‘nên, đúng ra, đáng lẽ, cần phải, chắc phải’

Man bör inte dricka mer än sex koppar kaffe om dagen.Không nên uống quá sáu ly cà phê mỗi ngày.
Du borde köpa en ny väska. Đáng lẽ bạn phải mua một cái túi xách mới.
Hon borde vara framme nu. Chắc cô ta phải tới nơi rồi.

bruka (brukar, brukade) ‘thường, theo thói quen, theo qui luật’
Jag brukar dricka kaffe efter maten. Tôi thường uống cà phê sau khi ăn.
Josefin brukar skriva dagbok varje dag.Josefin thường viết nhật ký mõi ngày.
Vi brukar spelar kort på lördagskvällarna.Chúng tôi thường chơi bài vào những tối thứ bảy.

Chú ý: Động từ này cũng thường được dùng như một động từ chính, lúc đó nó có nghĩa là ‘trồng cấy, sử dụng đất đai’.

6.4 Mệnh lệnh và mệnh lệnh thức

Nếu muốn yêu cầu một người khác một việc gì, bạn có thể dùng một dạng đặc biệt của động từ:

Komhit! Đến đây!
Öppna dörren! Mở cửa!
Prata inte! Đừng nói chuyện!

Những dạng này của động từ gọi là mệnh lệnh thức (imperativ). Mỗi động từ chỉ có một dạng mệnh lệnh thức.

Nếu biết dạng hiện tại của dộng từ -ar hoặc động từ -er, bạn có thể thành lập mệnh lệnh thức bằng cách như sau:

Động từ -ar

Động từ -ar có mệnh lệnh thức giống dạng nguyên mẫu. Như thế, từ dạng hiện tại bạn có thế thành lập mệnh lệnh thức bằng cách xóa bỏ r:

Cách thành lập dạng imperativ của động từ ar

Động từ -er

Động từ -er có mệnh lệnh thức khác dạng nguyên mẫu. Từ dạng hiện tại bạn có thế thành lập mệnh lệnh thức bằng cách xóa bỏ er:

Cách thành lập dạng imperativ của động từ er

Tiếc rẳng bạn không thể thành lập được mệnh lệnh thức nếu chỉ biết dạng nguyên mẫu của động từ, vì cả hai động từ -ar và động từ -er đều tận cùng bằng a ở dạng nguyên mẫu. Do đó, nhìn vào dạng nguyên mẫu bạn sẽ không phân biệt được đó là động từ -ar hay động từ -er. (Nhưng nếu bằng một cách nào đó mà biết đó là động từ -ar thì bạn giữ nguyên dạng, còn nếu là động từ -er thì xóa bỏ a để thành lập mệnh lệnh thức).

6.5 Mệnh lệnh và phép lịch sự

Để được lịch sự, người ta thường đặt thêm “är du snäll” vào cuối mệnh đề hoặc “var snäll och” vào đầu mệnh đề:
Köp en kvällstidning, är du snäll! Bạn làm ơn mua hộ tờ báo buổi chiều!
Stäng dörren, är du snäll! Bạn làm ơn đóng cửa lại!
Var snäll och hämta en kudde! Bạn làm ơn lấy hộ cái gối!

Snäll là một tính từ. Nếu «ra lệnh» hoặc yêu cầu nhiều người cùng một lúc, bạn phải dùng dạng số nhiều là snälla (xem chương 11):

Stäng dörren är ni snälla! Các bạn làm ơn đóng cửa lại!
Var snälla och stäng dörren! Các bạn làm ơn đóng cửa lại!

Chú ý: snäll bình thường có nghĩa là ‘hiền, dẽ thương, dễ mến, người tốt bụng…’. Cho nên thực ra bạn có thế dịch câu trên là: ‘Hãy dễ thương và đóng cửa lại’.

Thông thường, để thay cho mệnh lệnh thức và để lịch sự hơn, thì nên dùng một câu hỏi nếu bạn muốn «yêu cầu» ai làm một việc gì đó. Với câu hỏi này bạn không đợi một câu trả lời, nhưng đợi một hành động của người mà bạn «yêu cầu»:

Kan du öppna fönstret? Bạn có thể mở hộ cửa sổ được không?
Kan du räcka mig saxen? Bạn có thế đưa tôi cái kéo dược không?
Kan ni stänga ytterdörren? Các bạn có thể đóng hộ cừa ngoài được không?

6.6 Cách sắp đặt từ trong những mệnh đề nhiều động từ

Trong những bảng về cách sắp đặt từ đã nói ở những phần trước, động từ thứ nhất được đánh dấu với số 1: ĐỘNG TỪ1. Nếu có nhiều động từ khác, thì chúng được viết ở cột ĐỘNG TỪ:

Vị trí của từ trong mệnh đề nhiều động từ

6.7 Trạng ngữ của mệnh đề

Có một số trạng ngữ đặc biệt được đặt ở một vị trí khác trong mệnh đề so với vị trí của những trạng ngữ bình thường. Chúng được gọi là trạng ngữ của mệnh đề (satsadvcrbial). Inte (xem 4.1) là một ví dụ cho trạng ngữ của mệnh đề. (Chú ý rằng trạng ngữ có thể là một trạng từ trong một mệnh đề). Những trạng ngữ khác là:
alltid ‘luôn luôn’,
ofta ‘thường thường’,
ibland ‘đôi khi”
aldrig ‘không bao giờ’,
ju ‘kia mà, cơ mà, mà lại’,
säkert ‘chắc chăn’,
(nog)có lẽ, chắc là’, kanske ‘có lẽ’,
lyckligvis ‘may sao, may mà’,
tyvärr ‘tiếc rẵng, rất tiếc là’,
förhoppningsvis ‘hy vọng rằng’,
sällan ‘ít khi’.

Các trạng ngữ cùa mệnh đề được đặt trực tiếp sau ĐỘNG TỪ^:

Vị trí của trạng ngữ trong mệnh đề

6.8 Câu hỏi vâng,có/không có nhiều động từ

Khi bạn đặt một câu hỏi mà người ta có thể trả lời vâng hoặc không, thì ĐỘNG TỪ1 luôn đứng ở đầu câu và chủ từ đứng liền sau ĐỘNG TỪ1:
Chú ý: Trong câu trả lời ngắn (xem thay thế được bằng động từ göra:
Kan du simma?Bạn biết bơi không?
– Ja, det kan jag.Vâng, tôi biết bơi.
– Nej, det kan jag inte.Không, tôi không biết bơi.
Får vi röka här?Chúng tôi được hút thuốc ở đây không?
– Ja, det får ni.Vâng, các bạn được.
– Nej, det får ni inte. Không, các bạn không được.

6.9 Câu hỏi có nghi vấn từ và sự chuyển ra phía trước (khi có nhiêu động từ)

Câu hỏi có nghi vấn từ và sự chuyển ra phía trước có thể được phối hợp thành một qui tắc như bảng sắp xếp từ ngữ sau đây:

Đảo ngữ trong tiếng Thụy Điển

Vị trí của chủ từ bị bỏ trống như trong ví dụ cuối, vì nghi vấn từ đã đóng vai trò chủ từ.

Sách học ngữ pháp Thụy Điển- phần 4

Phần 4 CÁC LOẠI MỆNH ĐỀ

4.1 Mệnh đề phủ định: không

Để nói một điều gì đó không phải là như vậy, người ta thường dùng phủ định từ ”inte” – ‘không’. Mệnh đề chứa phủ định từ ”inte” gọi là mệnh đề phủ định. Ngược lại với mệnh đề phủ định là mệnh đề khẳng định.
Mệnh đề khẳng định:  Jag dricker kaffe. Tôi uống cà phê.
Mệnh đề phủ định:  Jag dricker inte kaffe. Tôi không uống cà phê.
Người ta lập Mệnh đề phủ định bằng cách đặt ”inte”trực tiếp sau động từ:

Mệnh đề phủ định

4.2 Câu hỏi vâng (có)/không

Người ta cũng chia câu thành hai loại: câu khẳng định và câu hỏi. Câu khẳng định dùng khi bạn muốn nói điều gì đó cho người khác. Còn câu hỏi dùng khi chính bạn muốn biết một điều gì đó:

Câu hỏi và câu khẳng định

Người ta trả lời những câu hỏị trên bằng ”ja” – ‘vâng’ hoặc ”nej”- ‘không’, nên chúng được gọi là những câu hỏi vâng (có)/không (ja/nej-frågor). Ở đoạn 1.2 bạn đã thấy một loại câu hỏi khác, bắt đầu bẳng một nghi vấn từ, do đó chúng được gọi là những câu hỏi có nghi vấn từ. Chúng ta sẽ trở lại loại câu hỏi này trong phần sau.

Trong tiếng Thụy Điển, muốn biểu thị một câu là câu hỏi, người ta chỉ cần đặt động từ ở đầu câu và chủ từ đứng kế liền sau đó:

Cách sắp xếp câu hỏi có không trong tiếng Thụy Điển

Sự khăng khít giữa chủ từ và động từ (3.3) cũng đúng cả với mệnh đề nghi vấn, nghĩa là luôn luôn có một chủ từ đứng liền sau động từ. Nếu không đặt chủ từ sau động từ như thế (trong một câu hỏi), bạn sẽ không thế thấy sự khác biệt giữa câu khẳng định và câu hỏi. Hãy so sánh những ví dụ sau:

Câu khẳng định và câu hỏi trong tiếng Thụy Điển

Giả sử bạn bỏ chủ từ hình thức det trong hai câu ví dụ cuối, bạn sẽ không thấy được sự khác biệt giữa câu khẳng định và câu hỏi!

4.3 Câu hỏi có nghi vấn từ

Câu hỏi có nghi vấn từ là những câu hỏi không thể trả lời vâng(có) hoặc không được. Vì nếu trả lời như thể sẽ gây ra vấn đề ngộ nhận. Hãy xem ví dụ sau đây:

Sten äter ett äpple i köket på morgonen.
Sten ăn một quả táo trong bếp vào buổi sáng.

Sẽ có nhiều câu hỏi và trả lời như sau:

Vad gör Sten? Han äter.
Sten làm gì? Anh ta ăn.

Vad äter han?
Anh ta ăn gì?
Var äter han?
Anh ta ăn ờ đâu?
När äter han?
Anh ta ăn lúc nào?

Như chúng ta thấy ở những ví dụ trên, khác hẳn với tiếng Việt, nghi vấn từ trong một câu hỏi tiếng Thụy Điển phái đứng đầu và tiếp ngay sau đó là động từ.
Hãy luôn luôn làm theo qui tắc như trong bảng sau đây:

Nguyên tắc đặt câu hỏi trong tiếng Thụy Điển

Chú ý rằng: ngay cả trong những câu hỏi có nghi vấn từ cũng có sự khăng khít giữa chủ từ và động từ. Trong một mệnh đề phải có chủ từ. Vị trí của chủ từ chỉ được bỏ trống khi nghi vấn từ đã làm nhiệm vụ thay cho chủ từ. Ví dụ:

Cũng cần chú ý thêm rằng: nghi vấn từ vem và vad không bao giờ thay đổi. Chúng có cùng một dạng trong cả hai trường hợp khi làm chủ từ và túc từ:
Vem ser du?
Bạn thấy ai?
Vem ser dig?
Ai thấy bạn?
Vem vet svaret?
Ai biết câu trả lời?
Vad är bäst?
Cái gì tốt nhất?
Vad köpte du?
Bạn đã mua cái gì?

4.4 Nghi vấn từ

Những nghi vấn từ quan trọng nhất đã được trình bày ở phần trên. Chúng sẽ được nhắc lại trong các ví dụ dưới đây. Ngoài ra còn một số nghi vấn từ đặc biệt nữa cũng sẽ được đề cập tới. Tốt nhất, bạn nên học thuộc ngay.

Vem ‘ai’ dùng để hỏi về người, vem có thể làm chủ từ và cũng có thể làm túc từ. Khi muốn hỏi ‘của ai’ bạn dùng vems. Số nhiều của vem là vilka.

Vem står där borta? Ai đứng đầng kia?
Vem träffade du i går? Bạn đã gặp ai hôm qua?
Vems cykel lånade du? Bạn đã mượn xe đạp của ai?
Vilka kommer i kväll? Những ai sẽ đến chiều nay?

Vad ‘cái gì’ dùng để hỏi về dồ vật. Vad cũng không bao giờ thay đối. Vad irri terar dig så? Cái gì làm bạn khó chịu thế?

Vad köpte Olle? Olle đã mua cái gì?
Vad sa han? Anh ấy đã nói gì?

Những nghi vấn từ sau đây dùng dể hỏi về vị trí:

Var ‘ở đâu’ hoặc ‘chỗ nào’
Var bor du?Bạn ờ đâu?
Var är tvålen? Xà phòng đâu?

Vart ‘về dâu’
Vart reste ni på semester? Các bạn đã đi đâu trong kỳ nghi phép (vừa qua)?

Varifrån ‘từ đâu’
Varifrån kommer du? Bạn từ đâu đến?

När ‘khi nào’, ‘lúc nào’, ‘bao giờ’… là nghi vấn từ quan trọng nhất, dùng đế
hỏi về thời gian:

När tvättade du fönstren? Bạn đã lau cửa sổ lúc nào?
När levde Napoleon? Na-pô-lê-ông đã sống khi nào?

Hur dags ‘lúc mấy giờ’, ‘hồi nào’… là nghi vấn lừ có thể dùng thay cho när khi bạn muốn dược trả lời bằng giờ giấc:

När vaknade du i morse? Bạn thức dậy lúc nào sáng nay?
Klockan sju.Bảy giờ.

Hur dags vaknade du i morse? Klockan sju.
Bạn thức dậy lúc mấy giờ sáng nay? Bảy giờ.

Varför ‘lại sao’ dùng đế hỏi nguyên nhân:

Varför ljög du? Tại sao bạn đã nói dối?
Varför grâterSten? Tại sao Sten khóc?

Hur ‘như thế nào’, ‘ra sao’, ‘bẵng cách nào’ dùng để hỏi phương pháp, cách
thức:

Hurkom du till Sverige? Bạn đã đến Thụy Điển bằng cách nào?
Hur gör man långmjölk? Người ta làm sữa chua bằng cách nào?

Ngoài ra còn có nhiều cách hỏi khác bẳt đầu bẳng hur:

Hur mycket ‘bao nhiêu’ (dùng cho những danh từ loại không đếm được)

Hur mycket kostar potatisen? Khoai tây giá bao nhiêu?
Hur mycket är klockan? Mấy giờ rồi?

Bạn cũng có thể dùng vad để thay cho hur mycket nểu nghi vấn từ này không bố nghĩa trực tiểp cho một danh từ nào:

Vad kostar potatisen? Khoai tây giá bao nhiêu?
Vad är klockan? Mấy giờ rồi?

Nếu nghi vấn từ trong câu hói loại này đi liền với một danh từ thì chì được phép dùng hur mycket:

Hur mycket öl drack han? Anh ta đã uống bao nhiêu bia?
Hur många ‘mấy’, ‘bao nhiêu’ (dùng cho những danh từ loại đếm được)

Hur många bam har ni? Ông bà có mấy người con?
Hur många kommer på festen? Bao nhiêu người sẽ đến dự tiệc?

Hur långt ‘bao xa’
Hur långt är det till skolan? Đến trường bao xa?

Hur länge ‘bao lâu’
Hur länge var du i England? Bạn đã ử Anh quốc bao lâu?

Hur ofta ‘thường xuyên đến mức nào’ (ý muốn hỏi: bao nhiêu lần trong một khoảng thời gian cố định nào dó)

Hur ofta går du på bio? En gång i veckan.
Bạn đi xem phim thường xuyên đến mức nào ? mỗi tuần một lần

4.5 Một phần nữa của mệnh đề đe: trạng ngữ

Khi muốn nói về một sự kiện xảy ra ở nơi nào đó hoặc khi nào đó, người ta dùng một phần của Mệnh đề, phần đó được gọi là trạng ngữ (adverbial). Trạng ngữ trong tiếng Thụy Điển thường đứng sau túc từ. Bạn không nên làm khác qui tắc này khi chưa học được những qui tắc đặc biệt hướng dẫn bạn làm cách khác.

Trạng ngữ trong tiếng Thụy Điển

Trạng ngữ dùng để trả lời cho câu hỏi var? ‘ở đâu?’ gọi là trạng ngữ chỉ nơi chốn (platsadverbial). Còn trạng ngữ dùng để trả lời cho câu hỏi när? ‘khi nào?’ gọi là trạng ngữ chỉ thời gian (tidsadverbial). Trường hợp Mệnh đề chứa cả hai loại trạng ngũ’ nói trên, thì trạng ngữ chỉ nơi chốn thường đứng trước trạng ngữ chỉ thời gian:

Vị trí trạng ngữ trong câu

Trạng ngũ’ thường mô tả các hoàn cảnh có liên quan đến sự kiện do động từ mô tả. Ngoài ra còn một vài trạng ngữ nữa. Phần Mệnh đề trả lời cho câu hòi
hur? ‘như thế nào?’ cũng là một trạng ngữ và thường đứng sau túc từ:


Chú ý: trạng ngữ có ý nghĩa giống trạng từ, nhưng trạng ngũ’ là một phàn của một Mệnh đề và không bắt buộc phải là một từ.

4.6 Sự chuyển ra phía trứơc

Một cách nói khá thông dụng là người ta mở đầu một Mệnh đề bằng một trạng ngữ, chứ không phải bằng một chủ từ (còn gọi là chủ ngữ). Việc làm như thế gọi là sự chuyển ra phía trước của trạng ngữ (spetsställning). Khi chuyển trạng ngữ ra phía trước, chủ từ luôn luôn phải đặt liền sau động từ, giống hệt như khi một nghi vấn từ mở đầu một câu hỏi. Trong bảng sau đây, phần được đưa ra phía trước gọi là X. Một số ví dụ lấy từ những phần trước, nhưng ở đây, chúng có sự sắp xếp khác:

Vị trí của các thành phần trong 1 câu

Trong mỗi mệnh đề, bạn chỉ được chuyển một phần ra phía trước. Không chỉ trạng ngữ mới có thể được chuyển ra phía trước, mà cả những phần khác của mệnh đề cũng được làm như thế, chẳng hạn như túc từ. Ngay trong trường hợp này, chủ từ cũng phải đặt liền sau động từ. Việc chuyển một túc từ ra phía trước thường ít thông dụng, nên cần tránh trong giai đoạn học đầu tiên này. Tuy vậy, các cách nói sau đây của một câu tiếng Thụy Điển đều đúng:

Jag köpte den här väskan i Italien.
I Italien köpte jag den här väskan.
Den här väskan köpte jag i Italien.

Cả ba câu trên đều có thể dịch là: ‘Tôi đã mua cái túi xách này bên Ý.’

4.7 Câu trả lời ngắn

Đối với câu hỏi vâng/không, bạn chi cần trả lời vâng hoặc không:

Câu hỏi: Kommer du i morgon? Ngày mai bạn đến không?
Trả lời: Ja. eller Nej. Vâng, hoặc Không.

Thế nhưng người ta thường đặt thêm một mệnh đề ngắn vào câu trả lời. Đây là cách trả lời không có sự tương ứng trong tiếng Việt. Câu trả lời như thế gọi là câu trả lời ngắn (kortsvar):

Câu hỏi: Röker han? Anh ta hút thuốc không?
Trả lời ngắn: Ja, det gör han. Vâng, anh ta hút.
Nej, det gör han inte. Không, anh ta không hút.

Trong câu trả lời ngắn, người ta không lặp lại động từ trong câu hỏi, mà thay bằng động từ göra, nếu ờ thì hiện tại: dùng gör, còn thì quá khứ: dùng gjorde. Vì vậy, tuy bạn thấy dịch sang tiếng Việt là ‘Vâng, anh ta hút’, nhưng thực ra tiếng Thụy Điển viết là ‘Vâng, anh ta làm điều đó’.
Cũng nên chú ý cách sắp đặt từ trong câu trả lời ngắn:

Câu trả lời ngắn

Sau đây là những ví dụ khác:
Arbetar du här? Bạn làm ờ đây phải không?
– Ja, det gör jag. – Vâng, tôi làm ờ đây.
– Nej, det gör jag inte. – Không, tôi không làm ờ đây.

Arbetar de här? Họ làm ờ đây phải không?
– Ja, det gör de. – Vâng, họ làm ử đây.
– Nej, det gör de inte. – Không, họ không làm ờ đây.

Känner du Peter? Bạn quen Peter không?
– Ja, det gör jag. – Vâng, tôi quen.
– Nej, det gör jag inte. – Không, tôi không quen.

Lyssnar han på radio? Anh ấy nghe ra-đi-ô phải không?
– Ja, det gör han. – Vâng, anh ấy nghe.
– Nej, det gör han inte. – Không, anh ấy không nghe.

Có một số động từ không đưực thay thế bằng göra mà phải lập lại. Những động từ quan trọng nhất trong số đó là động từ vara (hiện tại: är, quá khứ:var) và ha (xem 4.9):

ÄT du trött? Bạn mệt không?
– Ja, det är jag. – Vâng, tôi mệt.
– Nej, det är jag inte. – Không, tôi không mệt.

Har han en syster? Anh ẩy có chị/ em gái phải không?
– Ja, det har han. – Vâng, anh ấy có.
– Nej, det har han inte. – Không, anh ấy không có.

Các trợ động từ sẽ được viết rõ ở phần 6.3 và 6.8.
Khi trả lời ‘vâng’ cho một câu hỏi phủ định, người ta dùng một từ đặc biệt: jo, thường dịch là ‘có chứ’:

Köpte han inte bilen? Anh ta đã không mua chiếc xe đó?
– Jo, det gjorde han. – Có chứ, anh ta mua rồi.
– Nej, det gjorde han inte. – Không, anh ta không mua.

Röker han inte? Anh ta không hút thuốc phải không?
– Jo, det gör han. – Có chứ, anh ta hút.
– Nej, det gör han inte. – Không, anh ta không hút.

Chú ý: khi đồng ý với câu hỏi, bạn có thể trả lời bằng tiếng Việt cho hai câu trên là: ‘Vâng, anh ta không mua.’ và ‘Vâng, anh ta không hút.’ Nhưng trong tiếng Thụy điển bạn chỉ nên trả lời là ‘Không, anh ta không mua.’ và ‘Không, anh ta không hút.’ đế tránh sự ngộ nhận.

4.8 ‘Sten tittar på teve‘

Tiếng Thụy Điển có khá nhiều động từ đòi hỏi phải có một giới từ đứng trước túc từ. Ví dụ:

Giới từ trong tiếng Thụy Điển

Giới từ nào sẽ được dùng kèm với động từ nào đây? Không có một qui tắc nào qui định vấn đề này. Vì vậy, bạn nên học thuộc lòng cả động từ và giới từ kèm theo. Trong số từ, bạn nên ghi như sau:

titta på (tịttarpå) xem, coi
leta efter (letar efter) tìm, kiếm

Thông thường, giới từ không có trọng âm, vì vậy chỉ trong động từ mới được đặt dấu trọng âm cho nguyên âm ngắn hoặc dài. Bằng cách ấy bạn có thể biết được trọng âm nằm nơi nào.

4.9 Động từ vara và ha

Hai động từ được dùng nhiều nhất trong tiếng Thụy điển là vara ‘là, thì, có mặt..’ và ha ‘có…’

Vara (hiện tại: är, quá khứ: var) được dùng trước tính từ trong cách cấu tạo câu như sau:

Per är glad. Per vui sướng.
Väskan är tung. Túi xách này nặng.

Chú ý: Trong tiếng Việt không cần có động từ trong loại câu có cấu trúc kiểu này.

Ngoài ra nó còn được dùng trong một số cấu trúc khác như sau:

Maria är min vän. Maria là bạn tôi.
Eva var sjuk i går. Hon varhemma hela dagen.
Eva bị bệnh hôm qua. Cô ấy đã ờ nhà cả ngày.
Våren är här. Mùa xuân đang ở đây.

Ha (hiện tại: har, quá khứ: hade) được dùng như sau:
Eva har en bror. Eva có một anh (hoặc: em trai).
Vi har en lägenhet i centrum. Chúng tôi có một gian nhà ở
trung tâm.
Sten hade en röd jacka i fjol. Sten có một cái áo blu-dông đỏ
năm ngoái.

Ngoài ra, còn có một số cách diễn tả khác, dùng với vara và ha như sau:
tuổi tác
Hur gammal är du?
Jag är 43 år.

đói khát
Jag är hungrig.
Men jag är inte törstig.

nhiệt độ
Det är varmt i dag.
Det är kallt i rummet.

đúng sai
Jag har rätt.
Du har fel.

vội vàng
Hon har alltid bråttom.
Cô ta luôn luôn vội vàng.

Sách học tiếng Thụy Điển – phần 3

3.Chủ từ, động từ và túc từ

3.1 Các phần của mệnh đề đề

Song song với các loại từ, người ta còn nói về các phần của mệnh đề đề. Các loại từ không bao giờ thay đổi và có thể nói đó là tính chất đặc biệt của từ ngữ. Từ ngữ ví dụ như: jägare ‘thợ săn’ (người), lejon ‘con sư tử’ (thú vật), gevär ‘khẩu súng’ (đồ vật) bao giờ cũng là danh từ. Nhưng những danh từ trên có thể đóng những vai trò khác nhau trong một mệnh đề đề. Những mệnh đề đề sau đây có nghĩa khác nhau, mặc dù chúng chứa cùng những danh từ như nhau (và cùng động từ):

Jägaren dödade lejonet. Người thợ săn đã giết con sư tử.
Lejonet dödade jägaren. Con sư tử đã giết người thợ săn.

Trong khuôn khổ hạn hẹp của hai câu trên, chúng ta thấy danh từ đóng những vai trò khác nhau. Những vai trò như thế được gọi là các phần của mệnh đề đề (satsdelar). Khác với loại từ, phần của mệnh đề đề cho thấy vai trò của từ ngữ trong một mệnh đề đề nhất định. Còn loại từ có thể xác định được khi bạn lấy riêng ra từng từ.

Trong mệnh đề đề Người thợ săn đã giết con sư từ, ‘người thợ săn’ là nhân vật tạo ra hành động, cụ thể là: ‘giết’ con sư tử. Như vậy, ‘người thợ săn’ là chủ hành động của mình, nên ‘người thợ săn’ được gọi là chủ từ (subjekt). Ngoài ra còn có một người nào hoặc vật nào đó bị hành động do chủ từ gây nên. Trong câu này là ‘con sư tử’, nhân vật bị giết chết. Người hoặc vật bị chủ từ hành động là nhân vật đóng vai túc từ (objekt).

Trong câu Con sư từ đã giết người thợ săn thì các vai trò lại bị hoán đổi. Lúc này ‘con sư từ’ đóng vai chủ từ, còn ‘người thợ săn’ đóng vai túc từ. Bạn có thể thử và biết được chủ từ hoặc túc từ bằng cách đặt các câu hỏi:

Vem gör (gjorde) något? ‘Ai (đã) làm?’,
Vad gör (gjorde) något? ‘Cái gì/con gì (đã) làm?’

Người thợ săn đã giết con sư tử.
“Người thợ săn” – Chủ từ
Con sư tử đã giết người thợ săn.
“con sư tử” – Chủ từ
Per đã hôn Eva.
“Per” – Chủ từ
Con chó đã cắn người đưa thư.
“Con chó” – Chủ từ

Để tìm được túc từ, bạn có thể đặt một câu hỏi chứa sẵn chủ từ và động từ. Chẳng hạn đối với các ví dụ trên, bạn đặt những câu hỏi như:

Vad dödade jägaren? ‘Người thợ săn dã giết cái gì?’
hoặc
Vem bet hund? ‘Con chó đã cắn ai?’

Người thợ săn đã giết con sư tử.
Người thợ săn đã giểt cái gì? –> con sư tử.
Con sư tử đã giết người thợ săn.
Con sư tử đã giết ai? —> người thợ săn
Per đã hôn Eva.
Per đã hôn ai ?–> Eva
Con chó đã cắn người đưa thư.
Con chó đã cắn ai ?–> người đưa thư

Chú ý: Trong các ví dụ trên và cả các ví dụ sau này, nếu không có gì đặc biệt, bạn không cần dịch sang tiếng Việt là: này, kia… mặc dù các danh từ đứng ờ dạng xác định.

3.2 Chủ từ, túc từ và sự sắp đặt trong câu

Cũng như tiếng Việt, một mệnh đề đề tiếng Thụy Điển thường có ba phần và chúng được sắp xếp theo thứ tự: chủ từ + động từ + túc từ. Đây là sự sắp đặt và là qui tắc cơ bản để thành lập một mệnh đề đề tiếng Thụy Điển. Bạn chỉ nên dùng qui tắc này cho đến khi bạn học được những qui tắc khác. (Chúng sẽ được giới thiệu sau).

Bạn có thể dựa trên cơ sở qui tắc này để thành lập các mệnh đề đề như sau:

Một số động từ đi với chủ từ đã làm thành một mệnh đề đề đủ nghĩa và không cần đến túc từ. Lúc đó vị trí túc từ bị bỏ trống:

3.3 Sự khăng khít giữa chủ từ và động từ

Trong tiếng Thụy Điển, mệnh đề bao giờ cũng phải có một chủ từ và một động từ. Điều này gọi là sự khăng khít giữa chủ từ và động từ (platshållartvånget). Trong nhiều ngôn ngữ khác, thường có thể xóa bỏ chủ từ nếu nó là những đại danh từ như: tôi, anh ấy, chị ấy v.v… Nhưng cũng giống như tiếng Việt, tiếng Thụy Điển không cho phép bỏ qua những đại danh từ như thể:

Jag somnar snart. Tôi sắp ngủ roi.
Vi reser hem i morgon. Chúng tôi sẽ về nhà ngày mai.

Có một số động từ chi đi với chủ từ det. Đó là những động từ nói vè thời tiết:

Những mệnh đề như trên còn gọi là mệnh đề chứa chủ từ không thật, đó chính là đại danh từ det. Một chủ từ không thật như thế cũng còn gọi là chủ từ hình thức (formellt subjekt). Tốt nhất là khi gặp phải những động từ nói trên, bạn nên học và viết vào số từ của bạn luôn cả det + động từ.
Để nhắc nhở về sự khăng khít giữa chủ từ và động từ trong một mệnh đề, trong những bảng nói về sự sắp đặt từ ngữ trong câu, chủ từ và động từ sẽ được đánh dấu như sau:

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 2

2 .Các lọai từ

Hầu hết trong các ngôn ngữ, từ ngữ đều tuân theo một số qui tắc văn phạm. Để trình bày vấn để này, người ta chia từ ngữ thành các loại từ (ordklass). Trong phần trước chúng ta đã gặp một loại từ quan trọng là động từ. Nó luôn đứng ở vị trí nhất định trong câu. Ngoài ra động từ có một đặc tính tiêu biểu là cách chia động từ bằng những đuôi nhất định.

2.1 Động từ và cách chia động từ

Như chúng ta đã thấy, động từ thường diễn tả hành động hoặc những gì xảy ra. Động từ có những dạng khác nhau tùy thuộc vào thởi gian khi hành động hoặc sự việc đó xảy ra. Các dạng khác nhau của động từ tùy thuộc vào thời gian gọi là thì hoặc thời (tempus). Đây là vấn đề quan trọng nhất trong cách chia động từ. Trong những cặp mệnh đc sau đây, động từ có các dạng khác nhau, vì chúng biến dạng theo các thì khác nhau:

Olle arbetar i dag. Olle làm việc hôm nay.
Olle arbetade i går. Olle đã làm việc hôm qua.
Olle dansar nu. Olle đang khiêu vũ lúc này.
Olle dansade för en timme sedan. Olle đã khiêu vũ 1 giờ trước.
Olle duschar nu. Olle đang tắm lúc này
Olle duschade i morse. Olle đã tắm lúc sáng nay.

Trong từng cặp mệnh đề trên, động từ trong câu thứ nhất chấm dứt bằng r, trong câu thứ hai bằng de. Như vậy, r và de là hai đuôi khác nhau của động từ. Đuôi r cho thấy sự việc đang xảy ra ở thì hiện tại (presens). Còn đuôi de cho thấy sự việc đã xảy ra ở thì quá khứ (preteritum có sách gọi là imperfekt).

Tiếng Thụy Điển không phân biệt giữa động từ hoàn thành hoặc chưa hoàn thành như một số ngôn ngữ khác. Các ví dụ sau đây, khi dịch sang một số ngôn ngữ khác thì có những điều đặc biệt về cách chia động từ, còn đối với người nói tiếng Việt thì tương đối hiển nhiên:

Peler đang nói chuyện bằng điện thoại đúng vào lúc này.
Petcr thường nói chuyện bằng điện thoại.
Peter đã nói chuyện điện bằng thoại lúc 4 giở.
Peter đã nói bằng điện thoại cả ngày hôm qua.

Ở ví dụ thứ hai, bạn không thể xác định được Peter nói chuyện khi nào: quá khứ, hiện tại hay tương lai, nhưng động từ được dùng ở thì hiện tại.

Bước đầu học tiếng Thụy điển, bạn thường gặp động từ ở thì hiện tại, như ví dụ sau đây:

Sten cyklar. Sten đi xe đạp (đang đi xe đạp)
Bạn phải làm thế nào nẽu muốn hình thành một mệnh đề tương ứng với mệnh đề trên ở thì quá khứ? Để giải quyết vấn này, bạn phái chuyển động từ ở thì hiện tại sang thì quá khứ, theo qui tắc đơn giản sau:
Thì quá khứ = bỏ r của dạng hiện tại và đặt thêm de.
Ví dụ:
cyklar —> cykla/ + de —> cyklade

Hãy tập thành lập các dạng quá khứ của động từ trong những mệnh de sau đây:
Olle pratar. Olle đang nói chuyện.
Olle städar. Olle đang quét dọn.
Olle skrattar. Olle đang cười.

Giải đáp dĩ nhiên phải là:
Olle pratade. Olle đã nói chuyện.
Olle städade. Olle đã quét dọn.
Olle skrattade. Olle đã cưởi.

Vấn đề là không phải tất cả các động từ đều áp dụng theo qui tắc trên. Qui tắc trên chỉ đúng với các động từ tận cùng bằng ar ở thì hiện tại. Những động này gọi là động từ -ar. Ngoài ra còn một số khá nhiều những động từ tận cùng bằng er ở thì hiện tại, gọi là động từ -er. Chúng có dạng hơi khác ở thì quá khứ. Một số động từ trong nhóm này lại có dạng hoàn loàn khác, như trong ví dụ sau cùng dưới đây:

Olle läser. Olle đang đọc.
Olle läste. Olle đã đọc.
Olle skriver. Olle đangviết.
Olle skrev. Olle đã viết.

Tất cả các qui tắc dành cho các loại động từ sẽ được trình bày ở chương 9. Trước khi đọc đến chương dó, bạn nên dùng qui tắc thành lập thì quá khứ cho những động từ -ar. Nếu gặp phải một động từ loại khác, bạn nên tạm học thuộc lòng dạng quá khứ của chúng.

Khi tìm một động từ trong tự Điển, bạn thường thấy chúng được viết dưới dạng nguyên mẫu (infinitiv). Ví dụ như cykla, prata, läsa là dạng
nguyên mẫu của cyklar, pratar, läser. Động từ dạng nguyên mẫu thường tận cùng bằng a. Tiếc rằng dạng nguyên mẫu của động từ không có tác dụng gì cho các bạn mới học tiếng Thụy điển. Vì thế, trước hết bạn nên học động từ dạng hiện tại.

2.2 Danh từ và sự biến dạng của danh từ

Danh từ là từ chỉ người (kvinna ‘người đàn bà’, pojke ‘cậu bé’), thú vật (hund ‘con chó’, häst ‘con ngựa’) đồ vật (kniv ‘con dao’, sked ‘cái muống, cái thìa’) vật chất (vatten ‘nước’, järn ‘sắt’) và những khái niệm trừu tượng (skönhet ‘cái đẹp, vẻ đẹp’, styrka ‘cường độ’). Danh từ có nhiều nét đặc trưng trong cách đối của chúng, những vấn đề này sẽ được trình bày ở chương 10.

2.3 Số ít và số nhiều

Cũng như nhiều ngôn ngữ khác, danh từ trong tiếng Thụy điển được đối theo số lượng (numerus’): sỗ ít (singular) và số nhiều (plural). Đuôi số nhiều có nhiều dạng khác nhau tùy theo từng loại danh từ. Ví dụ đổi stol sang số nhiều phải thêm ar: stol + ar —>; stolar. Nhưng khi đổi bank sang số nhiều lại thêm er: bank + er ->; banker.
Còn vài dạng khác nữa của số nhiều sẽ được trình bày kỹ ở phần 10.5. Giai đoạn đầu, bạn có thể học thuộc lòng những dạng số nhiều của một số danh từ bạn thường gặp phải.

2.4 Dạng xác định

Trong tiểng Thụy Điển, một danh từ thường đi kèm với một mạo từ (artikel) hay còn gọi là vật lượng từ. Có hai dạng: mạo từ không xác định (obestämd artikel) và mạo từ xác định (bestämd artikel):

MẠO TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH

en hund con chó
en katt con mèo

MẠO TỪ XÁC ĐỊNH
hunden con chó này
katten con mèo này

Mạo từ không xác định en là một từ độc lập có cùng dạng với số đếm là en : ‘một’. Người ta dùng từ này cho danh từ không xác định và thường phải đặt ra, ngay cả khi người ta không chú ý đến số lượng, miễn là danh từ ấy không chứa sẵn một mạo từ xác định. Khi ’en’ làm nhiệm vụ như một mạo từ không xác định thì nó không mang trọng âm.

Mạo từ không xác định được dùng khi người ta cho rằng người nghe chưa được biết rõ về ngưòi hay vật mà danh từ này ám chỉ, còn mạo từ xác định dùng khi người ta cho rằng người nghe có thể biết rõ một cách trực liếp lai lịch, hình dáng của ngưòi hay vật mà danh từ này ám chi. Trong trường hợp đơn giản nhất, mạo từ không xác định dùng khi danh từ được đề cập lần đầu, còn mạo từ xác định dùng khi danh từ đã được đề cập:
Jag ser en hund och en katt. Tôi thấy một con chó và một con mèo.
Hunden är arg och jagar katten. Con chó ấy giận dữ và đuổi con mèo ấy.

Có nhiều trường hợp không nằm trong qui tắc này. Để học và biết cách lựa chon khi nào dùng mạo từ xác định và khi nào dùng mạo từ không xác định, bạn cần có một thời gian dài. Bước đầu bạn nên chấp nhận ra những mạo từ trong các ví dụ viết bằng tiếng Thụy Điển. Đoạn 10.3 sẽ trình bày qui tắc lựa chọn đúng mạo từ.

2.5 Danh từ -en và danh từ -ett

Tiếng Thụy Điển có hai dạng mạo từ không xác định . Một số danh từ không có mạo từ en mà có mạo từ ett :

Sten köper en banan. Sten mua một quả chuối
Sten köper ett äpple. Sten mua một quả táo

Phải dùng en hay ett là tùy thuộc vào loại danh từ. Danh từ có mạo từ không xác định en gọi là danh từ -en, còn danh từ có mạo từ không xác định ett gọi là danh từ -ett. Thông thường người ta phải học từng danh từ để biết đó là danh từ -en hay danh từ -ett. Khi viết vào sổ từ, bạn nên viết luôn cả mạo từ không xác định cùng với danh từ như sau:

en bannan
ett äpple

Mục đích là để bạn phải học luôn cả danh từ và mạo từ không xác định. Bạn còn phải biết đó là danh từ -en hay danh từ -ett để có thể chọn đúng mạo từ xác định và những hiện tượng văn phạm khác của nó nữa.

Nếu mạo từ không xác định là ett, thì mạo từ xác định là đuôi t (et hoặc t), còn mạo từ không xác định là en, thì mạo từ xác định là đuôi n (en hoặc n):

Danh từ ‘-EN’

Không Xác định
en banan
en stol
en gata
Xác định
bananen
Stolen
Gatan

Danh từ ‘-ETT’
Không xác định
ett äpple
ett bord
ett kök

Xác định
Äpplet
Bordet
köket

Như đã nói trên, bạn phải học từng danh từ một để biết được đó là danh từ -en hay danh từ -ett. Tuy vậy, cũng có một qui tắc chung như sau:

Những danh từ chỉ người là danh từ -en.

Ví dụ: en man ‘người đàn ông’, en kvinna người đàn bà’, en pojke ‘con trai’, en flicka ‘con gái’. Trừ một ưưởng hợp ngoại lệ: ett barn ‘đứa trẻ, đứa con’.

2.6 Nhân xưng đại danh từ

Trong tiếng Thụy Điển, động từ luôn luôn được phối hợp với một từ (hoặc một nhóm từ), từ này cho biết ai là người thực hiện hành động mà động từ đó mô tả. Trong trường hợp đơn giản nhất, người ta dùng một trong những từ nhỏ rất quen thuộc gọi là nhân xưng đại danh lừ hay đại từ nhân xưng (personliga pronomen). Vài ví dụ cùa nhân xưng đại danh từ là:

Tôi cưởi.
Jag skrattar. Tôi cười
Du skrattar. Bạn cười
Vi skrattar. Chúng ta cười.
Ni skrattar. Các anh cười.

Trong nhiều ngôn ngữ khác, động từ chia theo nhân xưng đại danh từ. Còn tiếng Thụy Điển không có hiện tượng ấy, vì vậy một mệnh đề tiếng Thụy điển không thể thiếu đại danh từ được.

Han và hon cũng là hai dại danh từ quan trọng. Chúng chỉ dùng để ám chỉ người: han nếu là nam giới và hon nếu là nữ giới:

Vad gör Olle? Olle đang làm gì ?
Han åker buss. Anh ấy đang đi xe buýt.
Vad gör Karin? Karin đang làm gì ?
Hon läser tidningen.Cô ấy đang đọc báo.
Jag ser en pojke och en flicka. Tôi thấy một cậu con trai và một cô con gái.
Han sjunger och hon spelar gitarr.Anh ta hát và cô ta chơi đàn ghi ta.

Britta läser en bok. Britta đọc một quyển sách
Den heter ‘Krig och fred’ och den är bra. Nó tên là ‘ Chiến tranh và hòa bình’.

Khi nói về thú vật hoặc đồ vật, người ta dùng hai đại danh từ khác là den và det. Den dùng cho danh từ -en, det dùng cho danh từ -ett:

Olle köper ett paraply. Olle mua một cái dù
Det är svart och det kommer från England. Nó màu đen và nó từ nước Anh.
Vad gör Karin och Olle? De dricker kaffe. Karin và Olle đang làm gì ? Họ đang uống cà phê
Slen åt två apelsiner. Slen đã ăn 2 quả cam.
De smakade gott. Chúng ngon.

Khi nói về nhiều người hoặc nhiều đồ vật, người ta dùng chung một đại danh từ là de. De là dạng số nhiều, dùng chung cho cả han, hon, den và det:

De được phát âm hoàn toàn khác so với cách viết của nó. Thông thường đọc là dom (băng một âm ô ngắn). Đôi khi dạng dom cũng dùng cả trong văn viết, nhưng không phải là dạng chính thức lắm.

De dricker kaffe. = Dom dricker kaffe.

Sau đây là bảng liệt kê tất cả các đại danh từ. Tốt nhất, bạn nên học thuộc càng sớm càng tốt:
SỔ ÍT SỐ NHIỀU
jag tao, tôi … vi chúng tôi, chúng ta
du mày, bạn … ni chúng mày, các anh
han anh ấy, nó … de (dom) chúng nó, họ …
hon chị ấy, nó …
den nó (dùng cho danh từ -en)
det nó (dùng cho danh từ -ett)

Trong văn phạm còn gọi các đại danh từ trên là các ngôi:
jag = ngôi thứ I số ít, du = ngôi thứ II số ít, han, hon, den, det — ngôi
thứ III số ít.
vi = ngôi thứ I số nhiều, ni = ngôi thứ II số nhiều, de (dom) = ngôi thứ III số nhiều.

2.7 Tính từ

Tính từ (hoặc tĩnh từ) là từ chỉ tính chất, màu sắc của người hoặc đồ vật. Ví dụ:
stor to, lớn
liten nhỏ, bé
bra hay, tõt, khỏe
dålig Xấu, tôi, bệnh tật
ung trẻ, non
gammal già, cũ
snabb nhanh, mau
långsam chậm
dyr đắt, mắc
billig rẻ

Tính từ mô tả tính chất của một danh từ, hay nói cách khác: tính từ bố nghĩa cho danh từ. Nó có thế đi trực tiếp trước danh từ hoặc gián tiếp sau danh từ (sau động từ är hoặc var). Ví dụ:

Jag ser en gammal hund. Tôi thấy một con chó già
Hunden är gammal. Con chó này thì già.
Du köpte en dyr klocka. Bạn đã mua một chiếc đồng mắc tiền.
Klockan var dyr. Cái đồng hồ này thì mắc.

Chú ý rằng: tính từ luôn đứng trực tiếp trước danh từ khi nó bổ nghĩa cho danh từ ấy, trái hẳn với tiếng Việt! (xem những ví dụ trên).
Ngoài ra, tính từ còn biến dạng theo một cách đặc biệt. Vấn đề này sẽ trình bày ờ chương 11.

2.8 Trạng từ

Trạng từ thường viết hơi giống tính từ, nhưng chúng không bổ nghĩa cho danh từ, mà lại bố nghĩa cho động từ hoặc cho tính từ. Trạng từ thường đứng sau động từ hoặc trước tính từ. Nó cho biết mức độ, trạng thái và trả lời cho câu hỏi ‘như thế nào?’. Trong những ví dụ sau đây, trạng từ cho biết hành động xảy ra như thế nào:
Lena svarade mig vänligt. Lena trả lời tôi nhã nhặn.
Johan stängde dörren snabbt. Johan đóng cửa nhanh.
Per läser tidningen långsamt. Per đọc báo chậm.

Trong tiếng Thụy điển, từ một tính từ người ta có thế thành lập một trạng từ bằng cách thêm t:

TÍNH TỪ + t —> TRẠNG TỪ
vänlig + t —> vänligt
snabb + t —> snabbt
långsam + t —> långsamt

Trạng từ cũng có thể bổ nghĩa cho một tính từ, đó thường là những trạng từ: mycket ‘rất’ và ganska ‘tương đối’. (Trong những ví dụ sau đây, vänlig và långsam là tính từ):

Lena är en mycket vänlig person. Lena là một người rất nhã nhặn.
Per är ganska långsam. Per tương đối chậm chạp.

2.9 Giới từ

Có một số từ nhỏ trong văn phạm được sử dụng rất thường xuyên. Khi đi cùng với một danh từ, chúng cho biết một hành dộng được xảy ra ờ đâu, khi nào… Những từ ấy gọi là giới từ (proposition). Hai giới từ dùng nhiều nhất là på và i:

Sten chơi ở ngoài sân.
Eva đứng ở ngoài đường.
Eva ngồi trong xe hơi.
Chúng tôi sống ở Stockholm. Chúng tôi sẽ đi xa vào tháng 12. Per sẽ đến vào thứ tư.
Giới từ thường có nhiều nghĩa, hơn nữa, khái niệm: trong, ngoài, trên, dưới… trong tiếng Việt và tiếng Thụy điển không phải lúc nào cũng giống nhau. Vì vậy, bạn cần chú ý cách dùng của các giới từ. (Xem 15.3 và 15.4).

2.10 Số

Số cũng được xem như là một loại từ đặc biệt. Cũng như tiếng Việt, người ta chia số làm hai loại: số đếm (grundtal) và số thứ tự (ordningstal). Ví dụ:

Số đếm

1 en, ett một
2 två hai
3 tre ba
4 fyra bốn
5 fem năm
6 sex sáu
7 sju bày, bấy
8 åtta tám
9 nio chín
10 tio mười

Ví dụ cùa số thứ tự là: första ‘thứ nhất’, andra ‘thứ hai, thứ nhì’…

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 1.3&1.4

1.3 Câu và mệnh đề

Khi nói hoặc viết, từ ngữ được kết hợp theo những phương pháp nhất định thành những đơn vị lớn hơn, gọi là câu và mệnh đề (mening och sats). Trong văn viết, một câu được mở đầu bằng một mẫu tự hoa và chấm dứt bằng một dấu chấm, chấm hỏi hoặc chẩm than:

Peter sköt en björn. Peter đã bắn một con gấu.
Vem sköt en björn? Ai đã bắn một con gấu?
Skjut en björn! Hãy bẳn một con gấu!

. dẫu chấm (punkt)
? dấu chấm hỏi (frågetecken)
! dấu chấm than (utropstecken)

Trong những ví dụ đơn giản trên, câu cũng là mệnh đè, nhưng đúng ra thì mệnh đề là một đơn vị gồm các từ hợp lại một cách ngắn gọn nhất. Như vậy, một câu luôn luôn phải bao gồm ít nhất một mệnh đề. Để thấy rõ sự khác biệt giữa mệnh đề và câu, bạn hãy để ý rằng: nhiều mệnh đề có thể kết hợp với nhau thành một câu bằng những từ nhỏ như och (và) , men (nhưng) và att (rằng).

1.4 Sự biến dạng của từ ngữ. Đuôi biến dạng

Văn phạm không những nói đến sự sắp xếp từ ngữ để hình thành mệnh đề và câu, mà còn mô tà sự biến dạng của từ ngữ và sự ảnh hưởng đến ý nghĩa của chúng. Hãy lấy ví dụ bằng từ räknar và bil. Trong những mệnh đề sau đây bạn sẽ thấy sự biến dạng của chúng:

Peter đang tính.
Peter đã tính.
Peter đang có một chiếc xe hơi. Peter đang có hai chiếc xe hơi.

Räknar và räknade là hai dạng khác nhau cùa từ räkna. Người ta tạo ra những dạng khác nhau của một từ bằng cách đặt thêm các đuôi biến dạng (ändelse) vào từ đó.
räkna + r —> räknar räkna + de —> räknade bil + ar —> bilar.

Việc thay đổi các dạng từ ngữ bằng cách đặt thêm đuôi biến dạng, trong văn phạm gọi là cách chia động từ hoặc cách đổi từ ngữ. Mỗi đuôi biến dạng đều có một ý nghĩa nhất định. Ví dụ đặt thêm đuôi ar vào từ bil thành bilar để ám chỉ từ hai chiếc xe hơi trở lên, nghĩa là để chỉ số nhiều.

Mỗi đuôi biến dạng cũng có một tên riêng trong văn phạm. Đuôi ar trong ví dụ trên gọi là đuôi số nhiều.
Trong chương này chúng tôi đã giới thiệu sơ qua một vài ví dụ trong văn phạm. Những chương sau chúng tôi sẽ giới thiệu một cách có hệ thống hơn.

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 1.2

1.2 Tại sao cần phải học văn phạm?

Hãy thử nghĩ một trường hợp đơn giản như khi bạn muốn nói một vấn đề gì bằng tiếng Thụy điến tại một thành phố nhỏ ở Thụy Điển, nơi bạn chưa hè đến trước đây, bạn không biết đường và cũng không có bản đồ của thành phổ đó. Hãy cho rằng thành phố đó có ngân hàng, bưu điện, nhà ga, công viên, bệnh viện v.v… Nếu không tìm thấy ngân hàng, bạn có thế hỏi một người nào đó đang đi trên đường:

Ursäkta, var är banken?                          Xin lỗi, ngân hàng ờ đâu?

Bạn phải học những gì để có thể tự thành lập được những câu như thế bằng tiếng Thụy Điển? Hiển nhiên bạn có thể nhớ cả câu Var är banken? Nhưng cách học thuộc lòng như thế sẽ làm bạn mệt óc với những câu quá dài. Nếu so sánh những câu hỏi sau đây, bạn sẽ thấy chúng đều giống như câu hỏi thứ nhất:

Var är posten?                                            Bưu điện ở đâu?

Var är järn vägsstationen?                      Nhà ga ở dâu?

Var är torget?                                             Quảng trường/ Bãi chợ ở đâu?

Var är Kalle?                                              Kalle ở đâu?

Những câu hỏi trên đều bao gồm ba từ. Từ var ‘ở đâu’ dùng để hỏi về vị trí, là một nghi vấn từ. Hai từ còn lại sẽ nói ở đoạn sau. Ngoài ra còn có những nghi vấn từ như: när ‘khi nào’, vem ‘ai’ dùng để hỏi về thởi gian và con ngưởi:
När är Kalle hemma? Khi nào Kalle ở nhà?
Vem är Kalle? Ai là Kalle?
Để thành lập một câu hỏi đúng bằng tiếng Thụy điển, không chỉ phải biết ý nghĩa của từ ngữ, mà bạn còn phải biết sắp đặt đúng phương pháp, việc này gọi là cách sắp đặt từ trong câu. Cách sắp đặt từ trong câu rất quan trọng trong tiếng Thụy điển. Trong tất cả các ví dụ trên, nghi vấn từ đều đứng trước (không giống như tiếng Việt). Từ är phải đứng vị trí số 2 và không thế đứng ở vị trí nào khác:
Hỏi như thế này là sai: Banken är var?
Tuy nhiên, có một số ngôn ngữ khác lại cho phép viết như vậy.
Không phải câu hỏi nào cũng chứa từ är. Những câu như sau cũng là những câu đúng:
När somnar Kalle?
När vaknar Kalle?
Var arbetar Kalle?
Var bor Kalle?
Những từ bạn có thể đặt ở vị trí cùa är được xếp cùng một loại, loại này gọi là động từ. Hầu hết động từ đều diễn tả sự hoạt động hoặc sự xảy ra của một vấn đề nào đó. Vì thế, có thể phát biểu một qui tắc như sau:
nghi vấn từ luôn luôn đứng ở đầu câu. Và động từ phải đứng ở vị trí số 2.
Đó là một ví dụ cụ thế cho vấn đề gọi là cách sắp đặt từ trong câu. Hãy xem ví dụ sau đây:
Varför kom Joakim hem Tại sao Joakim đã về nhà
så sent i går kväll? trễ đến thế vào tối hôm qua?
Câu này rườm rà hơn nhữmg câu trước, nhưng động từ vẫn đứng vị trí số 2. Do đó cách sắp đặt từ trong câu có thể được trình bày bằng một sơ đô như sau:

NGHI VẨN TỪ ĐỘNG TỪ

När somnar Kalle?
Var bor Kalle?
Vem är Kalle?
Bạn hãy tự tập đặt những câu hỏi khác với những ngưởi khác, trong đó có các nghi vấn từ và động từ sau đây (bạn tự tìm lấy những tên riêng):
Nghi vấn từ: var ‘khi nào’, när ‘ở đâu’, vem ‘ai’, vad ‘cái gì’
Động từ: dansar ‘khiêu vũ’, sjunger ‘hát’, äter ‘ăn’, dricker ‘uống’, skriver ‘viết’, läser ‘đọc’

Sau đây là vài câu hỏi bạn có thế thành lập:

Vad dricker Kalle? Kalle uống gì?
Var dansar Kalle? Kalle khiêu vũ ở đâu?
Vem läser? Ai đọc?

Nếu thay đổi những động từ và những tên riêng khác nhau để thay thế cho Kalle theo qui tắc đơn giản trên, bạn có thể đặt được hàng trăm câu hỏi có những nghi vấn từ trên. Đó là một nét tiêu biểu cho những qui tắc quan trọng trong văn phạm Thụy điển. Với những qui tắc đó, bạn có thể lập được vô số những lời nói mà trong văn phạm gọi là câu và mệnh đề.

Tiếng Thụy Điển căn bản cho người mới bắt đầu (phần 2)

1 Những mẫu câu quan trọng thường dùng trong tiếng Thụy Điển :

Hej ! Xin chào
Hej då ! Tạm biệt
Tack ! Cám ơn
Ja, tack ! Đúng rồi, cám ơn !
Nej, tack ! Không phải, cám ơn !
Varsågod ! Không có chi !
Jag förstår inte. Tôi không hiểu .
Kan du tala sakta ? Bạn có thể nói chậm lại không ?
Kan du repetera ? Bạn có thể lập lại không ?
Kan du säga en gång till ? Bạn có thể nói lại 1 lần nữa không ?
Jag talar inte svenska ? Tôi không  biết tiếng Thụy Điển.
Får jag gå på toatetten ? Cho phép tôi đi toilet ?
När böjar vi i morgon ? Khi nào chúng ta bắt đầu vào ngày mai
När slutar vi idag ? Khi nào chúng ta kết thúc vào hôm nay  ?
När slutar skolan ? Khi nào tan học ?
När är det rast ? Khi nào nghỉ giải lao ?
Kan du hjälpa mig ? Bạn có thể giúp tôi không  ?
Ursäkta att jag kommer för sent . Xin lỗi, tôi đến muộn !
Kan jag gå hem ? Tôi có thể về nhà không ?

2 Số đếm và cách viết trong tiếng Thụy Điển

0 Noll 11 elva 30 trettio
1 ett 12 tolv 40 Fyrtio
2 Två 13 tretton 50 femtio
3 tre 14 fjorton 60 sextio
4 fyra 15 femton 70 sjutio
5 fem 16 sexton 80 åttio
6 sex 17 sjutton 90 nittio
7 sju 18 arton 100 Ett hundra
8 åtta 19 nitton 1000 Ett tusen
9 nio 20 tjugo 100 000 Ett hundra tusen
10 tio 21 Tjugo ett 1 000 000 Ett miljion

Để dễ nhớ hơn và nghe cách phát âm các bạn xem video clip dưới đây:

3 Cách đọc giờ trong tiếng Thụy Điển

Phải nói là cách đọc giờ truyền thống trong tiếng Thụy Điển rất là nhức đầu , để nhớ nó bạn cần phải nhớ 1 số nguyên tắc sau đây:

  1. Người thụy điển đọc giờ thường đọc theo kiểu giờ lớn hơn : ví dụ như là 2 giờ kém nữa tiếng hay còn nữa tiếng nữa tới 2 giờ … Đại loại như vậy nên rất dễ nhầm lẫn nếu chúng ta không nghe kỹ và hậu quả thì chắc chắn là chúng ta đến sai giờ.
  2. Nếu như từ 5 phút đến 20 phút thì chúng ta yên tâm là số giờ đó là đúng số giờ chúng ta nghe, còn từ 25 phút trở đi thì chúng ta phải hỏi kỹ lại. Ví dụ như : 1 giờ 5 hay 1 giờ 20 thì đó là 1 giờ. Cón nếu như 1h 25 phút trở đi thì người thụy điển sẽ nói là 5 phút nữa là 2 giờ kém 30 ( nhức đầu chưa ? ) hoặc là 1h 35 thì họ lại nói là quá 5 phút của 2h kém 30 (nghe xong muốn điên luôn )
Klockan är fem över ett. 1 : 05 1 giờ 5 phút
Klockan är tio över ett. 1 : 10 1 giờ 10 phút
Klockan är kvart över ett. 1 : 15 1 giờ 1 phần 4
Klockan är tjugo över ett. 1 : 20 1 giờ 20 phút
Klockan är fem i halv två. 1 : 25 5 phút nữa là 2 giờ kém 30
Klockan är halv två. 1 : 30 2 giờ kém 30
Klockan är fem över halv två. 1 : 35 Quá 5 phút của 2 h kém 30
Klockan är tjugo i två. 1 : 40 2 giờ kém 20
Klockan är kvart i två. 1 : 45 2 giờ kém 1 phần 4
Klockan är tio i två. 1 : 50 2 giờ kém 10
Klockan är fem i två. 1 : 55 2 giờ kém 5

Các bạn xem thêm đoạn phim dưới đây để dễ hiểu hơn, chú ý cách phát âm nhé


4 Động từ trong tiếng Thụy Điển

Sau đây là 1 vài động từ cơ bản trong tiếng Thụy Điển và câu đơn giản với các động từ đó :

Spelar Chơi De spelar tennis. Họ đang chơi tennis.
Kör Lái (xe) Han kör bil. Anh ta đang lái xe
dansar Nhảy múa De dansar. Họ đang nhảy đầm
Städar Lau dọn, Han städar. Anh ta đang lau dọn.
cyklar Đạp (xe đạp) Han cyklar. Anh ta đang đạp xe đạp.
Läser Đọc (sách) Han läser en tidning. Anh ta đang đọc báo
åker Đi Han åker traktor. Anh đang lái xe máy cày.
äter ăn Hon äter mat. Cô ta đang ăn đồ ăn
fiskar Câu cá Han fiskar. Anh ta đang câu cá.
dricker Uống Hon dricker kaffe. Cô ta đang uống cafe.
pratar Nói Han pratar i telefon. Anh ta đang nói chuyện điện thoại
rider Cưỡi (ngựa) Han rider. Anh ta đang cưỡi ngựa.
syr May vá Hon syr Cô ta đang may vá.
Handlar Mua sắm De handlar mat. Họ đang mua thức ăn.
Titttar xem De tittar på Tv. Họ đang xem tivi
Tvättar Giặt giũ,chùi rửa Han tvättar bilen. Anh ta đang rửa xe.
Gäspar Ngáp
sjunger Hát
Tänker Suy nghĩ
dyker Lặn
ber Cầu nguyện
Räknar Tính toán
hoppar Nhảy
simmar Bơi lội
springer Chạy

5 Để hỏi người khác đang làm gì , ta dùng mẫu câu :

5.1 Cấu trúc : Vad gör xxx ?

Thay thế xxx bằng cái đại từ nhân xưng như sau :

Du Bạn Vad gör du ? Bạn đang làm gì ?
Han Anh ta Vad gör han ? Anh ta đang làm gì ?
Hon Cô ta Vad gör hon ? Cô ta đang làm gì ?
De Họ Vad gör de ? Họ đang làm gì ?

6 Cách dùng ghép đơn giản các hành động với nhau ta dùng từ nối : och ( và) như sau :

sitter Ngồi skriver Viết Hon sitter och skriver. Cô ta đang ngồi và viết.
Spelar Chơi De spelar fotboll. Họ đang chơi đá banh.
Sitter Ngồi pratar Nói Han sitter och pratar. Anh ta đang ngồi và nói.
ligger Nằm sover Ngủ Han ligger och sover. Anh ta đang nằm và ngủ.
Står Đứng pratar Nói chuyện Hon står och pratar. Cô ta đang đứng và nói chuyện.
sitter Ngồi pratar Nói chuyện De sitter och pratar. Họ ngồi và nói chuyện.
Sitter Ngồi Läser Đọc De sitter och läser. Họ ngồi và đọc sách.
Lagar Nấu (đồi ăn) Han lagar mat. Anh ta nấu đồ ăn.

Kết thúc phần này mời các bạn xem cách phát âm và hình ảnh qua video clip sau :

7 Từ các mẫu câu trên , chúng ta có thể rút ra được cấu trúc đơn giản của 1 câu trong tiếng Thụy Điển như sau :

1

Subjekt

2

Verb

3

objekt

Chủ ngữ Động từ Vị ngữ
Han talar svenska
Anh ta Nói Tiếng thụy điển.
Han Sover.
Anh ta Ngủ
Hon lagar mat
Cô ta Nấu Đồ ăn

8 Trên đây là mẫu câu  khẳng định  , để thành lập mẫu câu phủ định ta thêm chữ “inte” đằng sau động từ chính.

Cấu trúc như sau :

1

Subjekt

2

Verb

3

inte

4

objekt

Chủ ngữ Động từ Phủ định từ Vị ngữ
Jag talar inte Svenska.
Tôi Không nói Tiếng thụy điển.
Han sover Inte.
Anh ta Không ngủ.
Hon Lagar inte Mat.
Cô ta Không nấu Ăn.

9 Các dấu trong 1 câu

?

Frågetecken

Dấu hỏi
.

punkt

Dấu chấm
,

komma

Dấu phẩy
!

utropstecken

Dấu chấm than

10 Câu hỏi trong tiếng Thụy Điển .

Đây là cấu trúc của câu hỏi có hoặc không và cũng là dạng câu hỏi đơn giản nhất với cấu trúc như sau :

Nguyên tắc : Đưa động từ ra đầu câu thì sẽ biến câu khẳng định thành câu hỏi.

Verb subjekt objekt
Động từ Chủ ngữ Vị ngữ ?
Äter du Glass ? Bạn ăn kem không ?
Har du Barn ? Bạn có con không ?
Sover du I skolan Bạn có ngủ ở trường không ?
Kommer Du Från iran Bạn đến từ iran phải không ?
Röker Du ? Bạn có hút thuốc không?
Talar du Arabiska ? Bạn nói tiếng ả rập à ?
Spelar du Gitarr ? Bạn có chơi ghi ta không ?

11 Từ vựng về đất nước ngôn ngữ và thủ đô

Land Đất nước
Huvudstad Thủ đô
Språk Ngôn ngữ

Ví dụ:

Sverige är ett land.

Thụy Điển là 1 đất nước.

Huvudstaden heter Stockholm.

THủ đô tên là Stockholm.

I sverige talar vi svenska.

Ở thụy điển chúng tôi nói tiếng Thụy Điển.

Land Huvudstad Språk
Japan Nhật bản Tokyo Japanska Tiếng nhật
Spanien Tây ban nha Madrid Spanska Tiếng tây ban nha
Finland Phần lan Helsingfors Finska
Franrike Pháp Paris Franska
Tyskland Đức Berlin Tyska
Norge Na-uy Oslo norska
England Anh quốc London Engelska
Ryssland Nga Moskva Ryska
Irak I rắc Bagdad arabiska

12 Mẩu đối thoại đơn giản trong tiếng Thụy Điển

Hej, jag heter Lisa. Xin chào , tôi tên Lisa.
Vad heter du ? Bạn tên gì ?
Jag kommer från Sverige. Tôi đến từ Thụy Điển.
Varifrån kommer du ? Bạn đến từ đâu ?
Jag bor i Västerås. Tôi sống ở Västerås.
Var bor du ? Bạn ở đâu ?
Jag talar svenska. Tôi nói tiếng Thụy Điển.
Vad talar du för språk ? Bạn nói ngôn ngữ gì ?
Jag är gift. Tôi đã kết hơn ?
Är du också gift ? Bạn cũng kết hôn rồi phải không  ?
Jag har två barn. Tôi có 2 đứa con.
Har du också barn ? Bạn cũng có con à  phải không ?
Jag spelar tennis. Tôi chơi quần vợt.
Spelar du också tennis ? Bạn có chơi quần vợt không ?

13 Phụ từ hay còn gọi là mạo từ xác định.

Trong tiếng Thụy Điển người ta dùng mạo từ hay còn gọi là mạo từ để xác định một vật bao gồm cả con người, con vật và đồ vật.

Ví dụ : en man : một người

En bil : một chiếc xe hơi.

Ett hus : một ngôi nhà.

Nhưng rắc rối ở đây là tiếng Thụy Điển chia ra 2 mạo từ là “En” và “Ett” để xác định. Do vậy bạn cần phải biết đối với con vật đồ vật nào thì dùng với “En” và cái nào con nào thì dùng với “Ett”.

Sau đây là 1 số qui tắc cơ bản để xác định:

  1. Hầu hết khoảng 80% là các từ đi với “En”
  2. Đối với tất cả danh từ kết thúc tận cùng bằng e thì đi với “En”
  3. Hầu hết các danh từ chỉ con người thì đi với “En” ngoại trừ từ “Barn” (trẻ con) thì đi với “Ett”

Sau đây là 1 số danh từ cơ bản kèm với Ett và En (tốt nhất nếu có thể hãy học thuộc nó)

En bil Một chiếc xe hơi En telefon Một cái điện thoại En båt Một chiếc tàu Ett bord Một cái bàn
En vägg Một con đường En cykel Một chiếc xe đạp En stol Một cái ghế Ett golv Một cái sàn nhà
En klocka Một cái đồng hồ En elev Một học sinh En hund Một con chó Ett papper Một tờ giấy
En kopp Một cái ly En brev Một bức thư En nyckel Một chiếc chìa khóa Ett brev Một bức thư
En blomma Một bông hoa En kvinna Một người phụ nữ En radio Một cái máy phát thanh Ett språk Một ngôn ngữ
En bus Một chiếc xe bus En penna Một cây bút chì En skola Một trường học Ett tak Một cái trần nhà
En dotter Một đứa con gái En bok Một quyển sách En säng Một cái giường Ett äpple Một trái táo
En son Một đứa con trai En sax Một cái cưa En pojke Một đứa con trai Ett fönster Một cái cửa sổ
En karta Một tấm bản đồ En affär Một cửa hàng En dator Một cái máy tính Ett barn Một đứa bé
En flicka Một người con gái En man Một người chồng Ett hus Một cái nhà Ett tåg Một chiếc xe lửa
En parm Một kẹp tài liệu En fru Một người vợ Ett suddgummi Một cục gơm Ett block Một khối

14 Mẫu giới thiệu căn bản trong tiếng Thụy Điển:

Karin Andersson/30 år/ ogift/ Uppsala/ kontorist

Hon heter Andersson. Cô ta tên Andersson.
Hon är 30 år. Cô ấy 30 tuổi.
Hon är ogift. Cô ấy chưa kết hôn.
Hon bor uppsala. Cô ấy ở Uppsala.
Hon är kontorist. Cô ấy là nhân viên văn phòng.

Tương tự như vậy có các bài tập sau:

  1. Peter Svensson/ 25år / gift/ Söderköping / polis.
  2. Sture Qvist /45 år/ tre barn/Lund / fotograf.
  3. Anna Nilsson/ 26 år/ ogift/ Malmö/lärare.

Ghi chú :

  1. Trên đây nếu các bạn muốn nghe cách phát âm từ hoặc câu trong bài hướng dẫn trên vui lòng xem bài viết sau đây :
  2. Các bạn sau khi làm bài tập muốn được kiểm tra xem có đúng hay không có thể comment bài làm vào khung dưới đây để mình sẽ kiểm tra giùm cho các bạn.

Trân trọng !

Các thành phần của mệnh đề trong tiếng Thụy Điển

Song song với các loại từ, người ta còn nói về các phần của mệnh đề trong tiếng Thụy Điển. Các loại từ không bao giờ thay đổi và có thể nói đó là tính chất đặc biệt của từ ngữ. Từ ngữ ví dụ như:

jägare: thợ săn (người),

lejon: con sư tử (thú vật),

gevär: khẩu súng (đồ vật)

bao giờ cũng là danh từ. Nhưng những danh từ trên có thể đóng những vai trò khác nhau trong một mệnh đề. Những mệnh đề sau đây có nghĩa khác nhau, mặc dù chúng chứa cùng những danh từ như nhau ( và cùng động từ) :

Jägaren dödade lejonet.    Người thợ săn đã giết con sư tử,

Lejonet dödade jägaren.    Con sư tử đã giết người thợ săn.

Trong khuôn khổ hạn hẹp của hai câu trên, chúng ta thấy danh từ đóng những vai trò khác nhau. Những vai trò như thế được gọi là các phần của mệnh đề (satsdelar). Khác với loại từ, phần của mệnh đề cho thấy vai trò của từ ngữ trong một mệnh đề nhất định. Còn loại từ có thể xác định được khi bạn lấy riêng ra từng từ.

Trong mệnh đề Người thợ săn đã giết con sư tử thì ´người thợ săn´ là nhân vật tao ra hành động, cụ thể là : ´giết con sư tử´. Như vậy ´người thợ săn´ là chủ hành động của mình, nên ´người thợ săn´ được gọi là chủ từ ( subjekt). Ngoài ra còn có một người nào hoặc vật nào đó bị hành động do chủ từ gây nên. Trong câu này là `con sư tử`, nhân vật bị giết chết. Người hoặc vật bị chủ từ hành động là nhân vật đóng vai túc từ (objekt).

Trong câu Con sư tử đã giết người thợ săn thì các vai trò bị hoán đổi. Lúc này ´con sử tử´ đóng vai chủ từ, còn ´người thợ săn´ đóng vai túc từ. Bạn co thể thử và biết được chủ từ hoặc tức từ bằng cách đặt các hỏi : Vem gör (gjorde) något ? ´Ai đã làm ?´, Vad gör (gjorde) något ? ´Cái gì / con gì (đã )làm?´

Ai/ cái gì (đã ) làm ?
Người thợ săn đã giết con sư tử Người thợ săn (= chủ từ)
Con sư tử đã giết người thợ săn Con sư tử (= chủ từ)
Per đã hôn Eva Per (= chủ từ)
Con chó đã cắn người đưa thư Con chó (= chủ từ)

Để tìm được túc từ, bạn có thể đặt một câu hỏi chứ sẵn chủ từ và động từ. Chẳng hạn đối với các ví dụ trên, bạn đặt những câu hỏi như:

Vad dödade järaren ?         Người thợ săn đã giết cái gì ?

Vem bet hunden ?        Con chó đã cắn ai ?

Câu hỏi Trả lời (= túc từ)
Người thợ săn đã giết con sư tử Người thợ săn đã giết cái gì ? Con sư tử
Con sư tử đã giết người thợ săn Con sư tử đã giết ai ? Người thợ săn
Per đã hôn Eva Per đã hôn ai ? Eva
Con chó đã cắn người đưa thư Con chó đã cắn ai ? Người đưa thư

Chú ý: Trong các ví dụ trên và cả các ví dụ sau này, nếu không có gì đặc biết, bạn không cần dịch sang tiếng Việt là: này, kia….. mặc dù các danh từ đứng ở dạng xác định.