Tag Archives: tiếng Thụy Điển

Cách dùng bổ túc từ để so sánh trong tiếng Thụy Điển

Trong tiếng Thụy Điển phân chia ra 2 dạng từ dùng để bổ nghĩa , 1 là tính từ và 2 là bổ túc từ. Bài học ngữ pháp sau chúng ta sẽ đi sâu vào bổ túc từ để hiểu cách dùng của nó.

1.Định nghĩa

Bổ túc từ là những từ dùng để làm rõ nghĩa hay bổ túc thêm ý nghĩa cho động từ đứng trước nó , tính từ hay một bổ túc từ khác đứng sau nó.
Cách thành lập bổ túc từ
Qui tắc
a. Bổ túc từ  = tính từ  + t
Để thành lập một trạng từ trong tiếng Thụy Điển người ta lấy tính từ rồi thêm t vào cuối từ như công thức trên.
Ví dụ
Snabb –> snabbt —> snabbare –> snabbast
Thêm snabb + t = snabbt.
Để so sánh hơn ta biến đổi snabbt thành snabbare
Để so sánh nhất ta biến đổi snabbt thành snabbast
Tương tự ta có:
Lång –> långt –> längre –> längst
Đối với những từ như:
Intresserat –> intresserat –> mer intresserat –> mest intresserat
Biến tính từ : intresserad —> trạng từ intresserat
So sánh hơn : mer intresserat
So sánh nhất : mest intresserat
Chú ý : như vậy khi so sánh hơn và so sánh nhất thì  cách dùng các dạng của bổ túc từ gần như giống với tính từ .
b.Những dạng bổ túc từ khác

Vị trí So sánh hơn So sánh nhất
Gärna (sẵn lòng, vui lòng) hellre helst
Ofta (thường) oftare oftast
Fort (nhanh) fortare fortast
Illa/dåligt (tệ) värre värst
Illa/dåligt (dở) sämre sämst
Länge (lâu) längre längst
Nära (gần) närmare Närmast/närmst
Lite (nhỏ) mindre minst

2. Sự khác nhau giữa tính từ (adjektiv) và bổ túc từ (adverb) trong tiếng Thụy Điển

a. Tính từ dùng để bổ nghĩa cho danh từ
Ví dụ :
De sjöng en vacker sång. (họ hát một bài hát hay)
Vacker là tính từ : hay , đẹp dùng để bổ nghĩa cho danh từ : sång (bài hát)
De såg ett vackert hus.
Họ thấy một căn nhà đẹp
Vackert là tính từ : đẹp dùng để bổ nghĩa cho danh từ :hus ( ngôi nhà)
b. Bổ túc từ bổ nghĩa cho động từ
Ví dụ :
De sjöng vackert.
Vackert : là bổ túc từ bổ nghĩa cho động từ : sjöng (hát)
Để xác định bổ túc từ ta đặt 1 câu hỏi cho động từ sjöng như sau :
Hur sjöng de ? (Họ hát như thế nào ?)
c.Bổ túc từ còn đóng vai trò làm rõ nghĩa hơn cho tính từ đứng sau nó.
Ví dụ :
De sjöng en väldigt vacker sång.
Họ hát một bài hát khá hay.
Väldigt là một bổ túc từ bổ nghĩa cho tính từ vacker (hay) làm rõ thêm tính chất hay của danh từ sång (bài hát).
Để xác định bổ túc từ bổ nghĩa cho tính từ như thế nào ta đặt câu hỏi như sau :
Hur vacker var sången ? ( bài hát hay như thế nào ?)
d. Bổ túc từ bổ nghĩa cho cả 1 bổ túc từ đứng sau nó.
Ví dụ:
De sjöng enormt vackert.  (họ hát cực kỳ hay)

Enormt là một bổ túc từ bổ nghĩa cho cho vackert (hay) làm rõ thêm mức độ hay của động từ sjöng (hát).

Để xác định bổ túc từ bổ nghĩa cho bổ túc từ đứng sau nó ta cũng đặt câu hỏi như sau :

Hur vackert sjöng de ? ( Họ hát hay như thế nào )
Chú ý : Đi theo sau các động từ : vara , bli , känna sig, se…ut , verka thì dùng tính từ.

Bài tập

Điền vào tính từ hay trạng từ thích hợp:
De såg ____________ut . (orolig)
Han titade _____________på henne.
Har duu ätit surströmming någon gång ? Ja , och det smakade faktist ________ ! (God)
De siffor som läraren hade skrivit på tavlan var _______. (oläslig)
De båda köerna går lika ____________. (långsam)
Båda köerna verkar___________. (långsam)
Hans nya skor var ____________snygga. (gräslig)
Grannens nymålade hus är verkligen ________. (gräslig).
Hans flickvän verkar ___________ ______________ .(riktig , trevlig)
Varför vill ingen köpa husen på Långgatan ? – De är ju _________ och __________. De är ju ____________ __________. (hemsk, dyr)
Att spela så bra som de gör är __________ .(ovanlig, skicklig)
Det är svårt att hitta ______små stolar till balkongen. (tillräcklig)
Nu har vi övat __________länge . Nu kan vi det här (tillräcklig)

Phân biệt Allt, ännu, Allra và näst

Đây là phần 3 trong loạt bài ngữ pháp ” cách sử dụng tính từ để so sánh trong tiếng Thụy Điển “

1. Ännu, allt, allra và näst là những bổ trợ từ thường được dùng rất nhiều trong tiếng Thụy Điển . Các từ này thường đứng trước tính từ (adjektiv) adverb (trạng từ).

Trong đó , Ännu và allt được dùng để tạo ra một dạng so sánh mạnh hơn nữa trong cách hành văn.

Allt : có nghĩa là ngày càng

Ännu : còn …hơn nữa.

Ví dụ :

Människan stävar allt högre ( có nghĩa là cao hơn và cao hơn nữa)

Con người phấn đấu ngày càng cao.

Han har varit sjuk men nu mår han allt bättre ( = ngày càng tiến triển tốt hơn )

Anh ta đã từng bị bệnh như giờ sức khỏe của anh ta ngày càng tốt hơn.

Du var jätteduktig på piano förra året men nu är du ännu bättre (= tiến bộ hơn năm ngoái)

Bạn đã rất giỏi trong chơi Piano vào năm ngoái nhưng nay còn tiến bộ hơn trước nữa.

Puh , det är ännu varmare i dag än i går .(= varmare än i går)

Hôm nay còn ấm hơn hôm qua nữa.

2. Allra : được dùng để nói về dạng so sánh bật nhất nhưng mang ý nghĩa mạnh hơn nữa.

Allra : nghĩa là : trong số tất cả

Ví dụ :

Jag tycker om sommaren men allra bäst är september.

Tôi thích mùa hè nhưng thích nhất trong tất cả là tháng 9.

Vad gör du allra helst när du är ledig ?

Bạn thích làm gì nhất trong tất cả khi bạn rãnh ?

De allra första människorna hade invandrat till Amerika från Asien.

Những người đầu tiên nhất đã di dân tới Mỹ là từ Châu Á.

Vad är det allra bästa med ditt yrke ?

Điều gì là tốt nhất trong tất cả ở nghề của bạn ?

3. Näst được nói khi người ta đứng ở vị trí thứ 2.

Näst : có nghĩa là kế tiếp.

Ví dụ :

Den näst högsta byggnaden är Tapei i Taiwan.

Tòa nhà cao nhất kế tiếp là Tapei ở Đài Loan. (Nó đứng vị trí thứ 2 và còn có một tòa nhà khác cao hơn)

Fotbollslaget är näst sämst

Đội bóng này là đội chơi dở nhất tiếp theo . (Còn một đội khác còn dở hơn).

4. Bài tập :

Jag hittade inte den kortaste vägen men jag tog den___________ kortaste och den var också ganska snabb.

Han är klubbens ___________bästa simmare, bara några sekunder efter Anders Berg. Men den________bästa simmaren har gått över till en större klubb. Det är synd.

Farmor börjar höra ______sämre. Man måste tänka på att tala tydligt till henne.

Fängelset hade vakter överallt och fångarna fick äta den ______sämsta maten.

Min lägenhet kostar mycket och jag är rädd för att hyran ska bli ______högre nästa år.

Cách nói so sánh hơn và so sánh nhất trong tiếng Thụy Điển

Đây là phần 2 trong loạt bài : Cách thành lập tính từ để so sánh trong tiếng Thụy Điển. Nhưng mình ghi rõ hơn tựa đề bài học để anh chị em dễ tìm kiếm.

  1. Trong tiếng Thụy Điển để so sánh giữa vật hay người người ta sử dụng tính từ so sánh đi cùng với “än” (có nghĩa là : hơn)

Các thành lập câu :

Chủ ngữ + động từ + tính từ so sánh hơn + än + vị ngữ

Ví dụ :

Dubaitornet är högre än Tapei 101 i Taiwan.

Tháp Dubai thì cao hơn Tapei 101 ở Đài Loan

Ở đây ta sử dụng tính từ:  hög –> högre (cao –> cao hơn) đi với än : để so sánh 2 tòa nhà.

Zlatan är snabbare än de flesta fotbollsspelare.

Zlatan thì nhanh hơn đa số các cầu thủ đá banh.

Snabb –> snabbare + än

Marie Curie levde längre än sin man Pierre.

Marie Curie sống lâu hơn chồng cô ta Pierre.

Lång –>längre + än

P/s : để biết cách thành lập tình từ so sánh hơn vui lòng đọc lại phần 1 tại đây.

 

2. Người ta cũng có thể tự so sánh với chính bản thân.

Ví dụ :

Jag har varit mycket friskare i år än (jag var ) förra året.

Tôi đã khỏe hơn rất nhiều trong năm nay so với năm ngoái

Lưu ý : khi sử dụng tính từ có nghĩa giá , lớn tuổi bằng tính từ:  gammal (già, cũ ) để so sánh thì người ta sẽ nói là  : en äldre dam ( người phụ nữ lớn tuổi) thì đúng hơn nếu dùng den ganska gammal dam ( người phụ nữ khá già). Đây là cách nói mang tính văn phong trong tiếng Thụy Điển.

Ví dụ : Jag hjälpte en äldre dam över gatan i dag.

Tôi đã giúp đỡ một người phụ nữ lớn tuổi ở ngoài đường hôm nay.

Ett ställe där många gamla bor tillsammans eftersom de behöver hjälp heter äldreboende.

Một nơi mà nhiều người già ở cùng với nhau bởi vì họ cần sự giúp đỡ được gọi là : viện dưỡng lão.

3. So sánh nhất trong tiếng Thụy Điển

Người ta sử dụng so sánh nhất để mô tả 1 người hay 1 vật có tính nhất đứng đầu , giỏi nhất, hay nhất hay cái gì nhất hoặc cũng có thể so sanh với chính bản thân.

Ví dụ :

Zlatan var snabbast på plan i dag.

Zlatan thì nhanh nhất trong lĩnh vực này ngày nay.

Uppsala  är väckrast på hösten. ( Uppsala thì đẹp hơn vào mùa thu so với các mùa khác)

Uppsala đẹp nhất vào mùa thu.

Vårt lag spelade tyvärr sämst av alla i söndags.

Đội của chúng đã chơi tệ nhất trong tất cả vào chủ nhật.

Cách sử dụng god và dålig trong tiếng Thụy Điển

Nhiều người vẫn thường hay lẫn lộn trong cách dùng các tính từ trong tiếng Thụy Điển như  : god , dålig. Trong bài học này sẽ nói rõ hơn về cách sử dụng chúng như sau :

God trong tiếng Thy Đin có nghĩa là : ngon , tt, vui v !

Ví d : god Jul ! Giáng sinh vui v ,

God nytt år ! năm mi vui v.

Jätte god ! Rt ngon

Khi s dng trong so sánh : god, godare , godast ngưi ta li dùng đ nói v đ ngon ca mùi v.

Ví d : Kaffe med varm mjölk är godare än kaffe med kall mjölk.

Cà phê vi sa nóng thì ngon hơn cà phê vi sa lnh.

Kyckling är godare än rött kött

Tht gà thì ngon hơn so vi tht heo tươi !

Dålig, sämre, sämst đưc dùng khi ngưi ta mun ch ra cái gì đó ít tt hơn hoc t nht.

Ví d : Filmen var sämre än boken. ( Điu này ko có nghĩa là film thì d)

Phim này thì d hơn cun sách này.

Ngoài ra dålig , värre, värst là 1 dng khác cũng có nghĩa là t , d nhưng ngưi ta dùng đ so sánh 2 vt th cùng t d như nhau.

Ví d : Filmen var värre än boken. ( C cun sách và b phim đu d nhưng b phim thì d nht)

B phim này d hơn cun sách này !

Tuyết rơi nhiều gây tắc nghẽn giao thông

Học tiếng Thụy Điển qua tin tức :

Đêm qua đến sáng thứ ba ,tuyết rơi rất nhiều ở miền Tây Thụy Điển. Nhiều tàu điện và các chuyến bay đã phải dừng hoạt động vì thời tiết xấu.
Hơn phân nữa các chuyến xe tàu điện và xe buýt không thể chạy vào buổi sáng thứ 3. Các nhân viên dọn tuyết đã làm cật lực làm việc để dọn đường nhưng không ai có thể chắc chắn đến khi nào thì xe buýt và tàu điện mới có thể hoạt động lại bình thường.
Đến tận 8 giờ sáng nay , các chuyến bay từ sân bay Landvetter mới có thể hoạt động trở lại !Nhưng đã có nhiều chuyến bay phải hoãn lại.

Người dân phải xuống đường xúc tuyết

Tiếng Thụy Điển :

Det har snöat mycket i västra Sverige under natten till tisdag.
Snön har ställt till stora problem i trafiken.
Flera tåg och flyg har stoppats på grund av ovädret.
Fler än hälften av spårvagnarna och bussarna kunde inte köra på tisdagsmorgonen.
Snöröjare arbetar för fullt med att ploga gator och vägar.
Ingen vet säkert när bussar och spårvagnar kan börja köra som vanligt igen.
Vid åttatiden på morgonen kunde flygplan starta från flygplatsen Landvetter igen.
Men många flyg är försenade.
Các từ vựng:
Västra : phía Tây
Problem : rắc rối
Trafiken : giao thông
På grund av : vì lí do, tại vì
Ovärdret : thời tiết xấu
Fler än hälften : nhiều hơn phân nữa
Spårvagnarna : các tuyến tàu xe điện
Bussarna : các tuyến xe buýt
Snöröjare : nhân viên dọn tuyết
Ploga : dọn dẹp
Flygflan : máy bay
Flygplatsen : sân bay
Försenade : Trễ, trì hoãn

Cách thành lập tính từ dùng để so sánh trong tiếng Thụy Điển

Một trong những mục ngữ pháp nhức đầu nhất trong tiếng Thụy Điển chính là việc sử dụng tính từ sao cho đúng. Hy vọng bài viết này sẽ giúp anh chị em mình biết nhiều hơn về các sử dụng và thành lập tính từ để so sánh trong tiếng Thụy Điển.

  1. Nhóm tính từ so sánh có qui tắc

Qui tắc  : Ở dạng này chúng ta thêm đuôi vào tính từ khi ở các vị trí:

-so sánh hơn  : thêm đuôi -are

-so sánh bật nhất : thêm đuôi -ast

-dạng xác định của so sánh nhất : – aste

Xem ví du :

Vị trí So sánh hơn So sánh bật nhất Thể xác định của so sanh nhất
Snabb (nhanh nhẹn) Snabbare (nhanh hơn) Snabbast (nhanh  nhất) snabbaste
Lyxig (xa hoa, xa xỉ) Lyxigare (xa hoa hơn) Lyxigast (xa hoa nhất) lyxigaste
Vacker (Xinh đẹp) Vackrare (xinh đẹp hơn) Vackrast (xinh đẹp nhất) vackraste
Enkel (đơn giản) Enklare (đơn giản hơn) Enklast (đơn giản nhất) Enklaste

Hầu hết các tính từ trong tiếng Thụy Điển thường nằm trong nhóm này.

Với các tính từ tận cùng bằng el, en, er thì ta sẽ bỏ e ở dạng số nhiều trong cả so sánh hơn và so sánh nhất.

Chú ý ví dụ trên có 2 tính từ đặc biệt là vacker và enkel.

Trường hợp trên ta bỏ e : vacker –> vackrare –> vackrast –>vackraste.

Enkel cũng tương tự như .

 

P/s : 1 số anh chị em sẽ thắc mắc vì sao có thêm dạng xác định của so sánh nhất thì các anh chị tham khảo thêm trong tiếng Thụy Điển có 1 dạng gọi là dạng xác định của danh từ thì tính từ dạng xác định này sẽ đi với dạng xác định của danh từ.

Ví dụ :

Den snabbaste spelaren i Sverige är Zlatan.

Cầu thủ nhanh nhất Thụy Điển là Zlatan.

Nếu ko viết dưới dạng xác định thì ta dùng so sánh nhất dạng thường như sau :

Zlatan är snabbast spelare i Sverige.

2 Nhóm tính từ biến đổi nguyên âm.

Qui tắc : ở dạng này chúng ta sẽ biết đổi các nguyên âm của tính từ và thêm đuôi tùy thuộc vào vị trí của tính từ như sau :

  • So sánh hơn : thêm đuôi -re
  • So sánh nhất : thêm đuôi -st
  • Dạng xác định so sánh nhất-sta
Vị trí So sánh hơn  -re So sánh nhất -st Dạng xác định so sánh nhất -sta
Lång (dài) längre längst längsta
Ung (trẻ) yngre yngst yngsta
Stor (lớn) större störst största
Tung (nặng) tyngre tyngst tyngsta
Låg (thấp) lägre lägst lägsta
Grov (dày, bự) grövre grövst grövsta
Trång (hẹp) trängre trängst trängsta
Hög (cao) högre högst högsta
Få (ít , một vài) färre

Nếu chúng ta chú ý thì các nguyên âm khi biến đổi sẽ như sau :

Å —> ä

U –> y

O –> ö

3 .Nhóm so sánh bất qui tắc

Vị trí So sánh hơn So sánh nhất Dạng xd so sánh nhất
Bra (tốt) Bättre bäst bästa
God (giỏi) bättre bäst bästa
God (ngon) godare godast godaste
Gammal (già) äldre äldst äldsta
Lite (nhỏ) mindre minst minsta
Dålig (dở) sämre sämst sämsta
Dålig (tệ) värre värst värsta
Mycket (nhiều) mer mest mesta
Många (nhiều) fler flest flesta

Chú ý có những tính từ  đồng âm giống nhau như : god , dålig hay những tính từ đồng nghĩa như : mycket , många nhưng cách sử dụng có phần khác nhau. Sẽ có bài viết về các sử dụng các tính từ này cho anh chị em.

4.Những tính từ tận cùng bằng -isk , quá khứ phân từ hay hiện tại hoàn thành.

Qui tắc : ở nhóm này chúng ta sẽ thêm mer và mest vào các vị trí của chúng như sau

-so sánh hơn : thêm mer vào trước tính từ

-so sánh nhất : thêm mest vào trước tính từ

-dạng xác định so sánh nhất : thêm mest vào trước tính từ và bản thân tính từ đó cũng phải thêm a hoặc e vào tận cùng

Xem ví dụ dưới

 

Vị trí So sánh hơn So sánh nhất Dạng xd so sánh nhất
Typisk (điển hình) Mer typisk Mest typisk Mest typiska
Intresserad (thú vị) Mer intresserad Mest intresserad Mest intresserade
Känd (nổi tiếng) Mer känd Mest känd Mest kända
Betydande (quan trọng) Mer betydande Mest betydande Mest betydande
Lysande (hào hứng) Mer lysande Mest lysande Mest lysande

Phân biệt Tänker, Tror và Tycker (phần 2)

Ở phần 1 chúng ta đã biết được 1 phần về các sử dụng các động từ trên trong tiếng Thụy Điển. Ở phần 2 này sẽ nói rõ thêm 1 chút xíu nữa kèm theo phần bài tập để anh chị em có thể luyện tập.

Tänka – Tänk- Tänker – Tänkte -Tänkt
Ý nghĩa 1 : hành động suy nghĩ liên quan đến việc vận dụng trí não, suy nghĩ. ( använda hjärnan, fundera, grubbla)
Ví dụ : Han tänkt på problemet hela kvällen.
Anh ta suy nghĩ đến vấn đề này suốt cả đêm.

Ý nghĩa 2 : suy nghĩ để làm cái gi đó, lên kế hoạch, dự định. (planera, ska)
Ví dụ : Jag tänker åka till Spanien i Augusti.
Tôi nghĩ mình sẽ đi đến Spanien vào tháng 8.

Tycka -tyck- Tycker – Tyckte- Tyckt:

Ý nghĩa 1 :
Tycker att : cho rằng, về 1 cái gì đó nhưng mang tính chất ý kiến cá nhân, nhận thấy rắng, nghĩa là. ( att ha en personlig åsikt, mena, anse)
Ví du : Jag har sett filmen och jag tycker att den är bra.
Tôi đã xem bộ film này và tôi nghĩ rằng nó hay.
(Chúng ta thấy rằng người nói đã xem qua bộ phim đó và họ trình bày ý kiến cá nhân của họ về bộ phim đó nên ở đây ta dùng tycker att)
Ý nghĩa 2 :
Tycker om : thích cái gì đó (vara förtjust i, gilla)
Ví dụ : Han tycker om att dricka kaffe.
Anh ta thích uống cà phê.

Tro – Tror – Trodde – trott

Ý nghĩa 1 : mang tính chất suy nghĩ về 1 cái gì đó nhưng không biết chắc chắn, giả định (inte veta säkert, anta, förmoda)
EX : Tôi đã không xem bộ phim đó nhưng tôi nghĩ rằng nó hay.
(Chúng ta thấy rằng ở đây người nói dùng động từ tror bởi vì anh ta không xem bộ phim, không chắc chắn điều anh ta nói ra nên anh ta chỉ dùng tro để cho người nghe biết rằng đó chỉ là anh ta nghĩ, anh ta giả định. Nó khắc với tycker att ở chổ là người nói tycker att có nghĩa là họ đã xem , đã trải nghiệm qua và khi họ dùng tycker att có nghĩa rằng cho đưa ra ý kiến cá nhân của họ về điều họ biết, họ chứng kiến rồi)

Ý nghĩa 2 : tin vào cái gì đó là sự thật ( lita på att något är sant)
Ví dụ : Jag trodde honom när han sa att han inte hade pengar.
Tôi tin anh ta khi anh ta nói rằng anh ta không có tiền.
Jag tror på Gud.
Tôi tin vào Chúa.

Bài tập 1:
Điền vào ô trống các động từ phù hợp : Tänker, tycker hoặc Tror
1. Jag vet inte om Anna kommer på lördag men jag ………..det.
2. Jag sitter ofta och…… på min farmor.
3. Jag ……….. att jag har det bra nu.
4. Innan jag kom till Sverige…………….. jag att det var väldigt kallt här.
5. Nu har jag bott här i ett år, och Jag……..inte att det är så kallt.
6. Jag ………..på semestern när jag är trött.
7. Jag …………. att det går bra på provet på onsdag.
8. Jag……………. besöka henne på sjukhuset.
9. Jag…………….. att mina vänner är så trevliga.
10. Jag……………… åka på semester om en vecka.
11. ………………du om kaffe?
12. Han……………. på Gud
13. Hon……………. att han är trevlig.
14. Han …………….bara på bilar.
15. Igår såg jag en film. Jag……. den var bra.
16. Jag …………..att det blir regn i morgon.
17. Vilken klänning …………… du är snyggast?
18. I morgon ska jag gå till tandläkaren. Jag …………. att jag har ett hål.
19. Hon…………… inte om tandläkare.
20. Hon sitter och ………… på sin son.
21. Hon……………. att han har problem.
22. Hon……………. att det är skönt när tandläkarbesöket är över.

Bài tập 2
Đọc những câu dưới đây và sửa lại cho đúng các động từ : Tänker , tycker hoặc tror cho phù hợp.
1. Jag tänker om dig.
2. Jag tror att jag ska åka till Stockholm i sommar.
3. Jag tänker åka till Stockholm i sommar.
4. Finland är ett fint land. Jag tror det.
5. Jag tänker att du fyller år i augusti.
6. Jag tycker att du ska ringa till din mamma nu.
7. Jag tänker att hon är snäll.
8. Jag har en snäll man. Jag tror att det är bra.
9. Jag har en vacker fru.Jag tänker att hon är den finaste i världen.
10. Jag tror om glass.
11. Jag tror att din syster heter Stina.
12. Jag tycker att din mamma är snäll.
13. Jag tänker att du pratar mycket.

Phân biệt giữa tänker, ska, bör, kommer att

Cả 4 động từ trên đều diễn đạt những hành động diễn ra trong tương lai trong tiếng Thụy Điển nhưng có một chút khác biệt sau đây :

Tänker : dùng đển diễn đạt ý định, dự định mà chúng ta sẽ làm.

Jag tänker gå i stan.

Tôi có ý định đi ra phố (trong thời gian sắp đến nhưng tôi chưa đi).

Ska : cũng dùng để diễn đạt một hành động , một dự định diễn ra trong tương lai nhưng mang ý nghĩa là người nói quyết định anh ta sẽ làm như vậy

Jag ska gå i stan.

Tôi sẽ đi ra phố (trong thời gian sắp đến ). Tôi quyết định như vậy

Kommer att: mang ý nghĩa là sẽ nhưng được dùng để diễn đạt các hành động sẽ diễn ra theo hướng khách quan dù muốn hay không nó cũng sẽ xảy ra hoặc mang tính dự đoán tương lai

Det kommer att regna hela nästa vecka.

Trời sẽ mưa nguyên cả tuần tới. Muốn hay không muốn thì trời sẽ mưa và người nói không có khả năng quyết định trời sẽ mưa hay không và cũng mang tính là người nói dự đoán trời sẽ mưa và tuần tới.

Du kommer att vara jättetrött imorgon om du inte går och lägger dig nu!

Bạn sẽ mệt vào ngày mai nếu như bạn không đi nằm nghỉ bây giờ.

Người nói cho rằng bạn anh ta sẽ mệt vào sáng ngày mai và đó chỉ là 1 suy luận mang tính logic .

Bör : ý nghĩa là nên dùng trong các trường hợp đưa ra lời khuyên : bạn nên làm thế này, tôi nên làm như vậy….

Jag bör gå i stan. Tôi nên đi ra phố (trong thời gian sắp đến nhưng tôi chưa đi).

Phân biệt tycker, tror, funderar và tänker

Nếu như có bạn nào hay lẫn lộn cách dùng của 4 động từ này thì hy vọng bài học nhỏ này sẽ giúp các bạn phân biệt và sử dụng đúng các từ này trong cuộc sống hằng ngày.

Cả 4 động từ trên đều là có nghĩa về suy nghĩ nhưng thực chất khi dùng trong cuộc sống để biểu đạt ý nghĩ thì hoàn toàn khác nhau.

I) Phân biệt tycker , tror, với funderar và tänker.

Tycker vs tror : được dùng trong trườn hợp chúng ta biểu lộ suy nghĩ , suy đoán hoặc những gì chúng ta cho rằng như thế theo hướng chủ quan cá nhân mang ý nghĩa :  tôi nghĩ rằng như thế, tôi cho rằng như thế . Có thể nói động từ này mang tính biểu đạt sự suy nghĩ của chúng ta ra ngoài.

Ví dụ :

Jag tycker att det regnar ute.

Tôi cho rằng trời đang mưa ngoài kia.

Jag tror att hon kommer för sent.

Tôi nghĩ là cô ta đến trễ.

2 . Funderar vs tänker : được dùng trong trường hợp chúng ta suy nghĩ về điều gì đó. Nó bao hàm ý nghĩa là chúng ta nghĩ ngợi, việc suy nghĩ đó nó diễn ra trong đầu của chúng ta.

Ví dụ :

Jag funderar på vad ska jag göra i nästa steg ?

Tôi đang suy nghĩ sẽ làm gì ở bước kế tiếp.

Jag ska fundera mer på dina råd.

Tôi sẽ suy nghĩ thêm về những lời khuyên của bạn.

Jag tänker på dig varje dag.

Tôi nghĩ về bạn mỗi ngày/tôi quan tâm về bạn mỗi ngày.

Phân biệt giữa Tycker và tror

3. Tycker và tror về mặt ý nghĩa thì đều là đưa ra suy nghĩ của mình cho người khác biết tuy nhiên có sự khác nhau về mức độ.

3.1  Tycker : được dùng mang ý nghĩa chủ quan nhiều hơn . Có nghĩa là khi bạn chắc chắn về một điều gì đó hoặc bạn cho rằng sự việc hoặc cái gì đó theo cách nghĩ của bạn thì bạn sẽ dùng tycker để biểu đạt sự việc hiện tượng đó.
Ví dụ :

Jag tycker att Sverige är jätte bra.

Tôi nghĩ/cho rằng đất nước Thụy Điển rất tốt. Đây là suy nghĩ chủ bạn, ý kiến của riêng bạn, bạn cho rằng Thụy Điển là một đất nước tốt.

3.2  Tror : mang ý nghĩa phỏng đoán nhiều hơn. Bạn nghĩ là sự việc hiện tượng đó diễn ra như vậy nhưng không chắc chắn, chỉ là giả thuyết thì thì dùng tror để biểu đạt.

Ví dụ :

Jag tror att hon är hemma.

Tôi nghĩ là cô ta đang ở nhà. Bạn suy đoán rằng cô gái đó đang ở nhà nhưng không chắc chắn, chỉ là phỏng đoán.

4. Phân biệt giữa Funderar và tänker.

4.1 Funderar : mang ý nghĩa xem xét, tính toán, suy nghĩ một cách chủ động về một vấn đề gì đó.

Ví dụ : một người bán xe hỏi bạn muốn mua chiếc xe không ?

Vill du köpa den bilen ?

Bạn sẽ mua chiếc xe này chứ?

Jag ska fundera igen.

Tôi sẽ suy nghĩ nhiều lại.

Ý nghĩa là bạn sẽ tính toán, xem xét, suy nghĩ về vấn đề mua xe.

4.2 Tänker : mang ý nghĩa suy nghĩ bị động nhiều hơn. Rõ ràng chúng ta luôn suy nghĩ về mọi thứ xung quanh chúng ta, nó diễn ra hằng ngày hằng giờ đó chính là tänker. Tức là chúng ta nghĩ ngợi về những việc xung quanh chúng ta. Tänker có thể bao hàm cả fundera.

Ví dụ:

Jag tänker om mitt liv varje dag.

Tôi suy nghĩ về cuộc sống của tôi mỗi ngày.

P/s : tycker còn có ý nghĩa là : thích một cái gì đó . Nhưng đó là một bài học khác.

Tiếng Thụy Điển căn bản cho người mới bắt đầu (phần 3)

Ở 2 phần trước chúng ta đã học những gì căn bản nhất trong tiếng Thụy Điển. Ở phần này chúng ta sẽ bắt đầu với 1 chút khó hơn như cách nói sở hữu một vật hay cách đơn giản để giới thiệu về gia đình và kèm theo bài tập để các bạn làm quen với cách sử dụng.

1. Sở hữu cách (Genitiv) trong tiếng Thụy Điển

Sara har en hund. Sara có một con chó.
Den heter Buster. Nó tên là Buster.

Ở ví dụ trong 2 câu trên chúng ta thấy “en hund ” và “den” đều mang ý nghĩa là con chó . Để rút ngắn câu và làm cho người nghe không cảm thấy dài dòng nên ta viết lại như sau :

Saras hund heter Buster. Con chó của Sara tên là Buster

Giải thích : trong câu trên ta thêm “s” vào “Sara” và để “hund” đằng sau .

Như vậy ta có cấu trúc ngữ pháp dùng để chỉ một vật là thuộc sở hữu của ai như sau :

Người sở hữu + s + vật (hay con vật)

Ví dụ :
Kellys bok : cuốn sách của Kelly.
Papas bil : chiếc xe hơi của ba.
Vietnams huvudstad : thủ đô của Việt Nam.

Bài tập :
Câu mẫu : ” Hanoi är huvudstad i Viet Nam” – Hà Nội là thủ đô của Việt Nam
Chúng ta viết lại theo sở hữu cách như sau : Vietnams huvudstad heter Hanoi – Thủ đô của Việt Nam tên Hà Nội.

Ở Phần 2 chúng ta có 1 bài học về thủ đô và tên các nước. Bạn hãy xem lại 1 chút và áp dụng vào bài tập này như sau:
Stockholm är Sveriges huvudstad.
Bagdad…………………………………………..
Paris………………………………………………
London…………………………………………..
Oslo………………………………………………
Berlin…………………………………………….
Tokyo…………………………………………….
Peking (beijing)……………………………….
Helsingfors…………………………………….
Köpenhamn……………………………………
Reykjavik…………………………………………
Madrid………………………………………….
Rom…………………………………………….

(Các bạn nên chú ý thủ đô và tên các nước vì những thông tin này rất cần cho những di dân như chúng ta nếu chúng ta muốn có nhiều bạn vì trong môi trường học chúng ta sẽ tiếp xúc với rất nhiều người từ các nước khác nhau nên nếu chúng ta có thể biết cách đọc và thông tin về đất nước họ sẽ giúp chúng ta dễ giao tiếp)

2. Ôn tập lại cách giới thiệu hay kể về 1 người :

Här är Anna Qvist.

Anna är en kvinna.

Hon är 30 år.

Hon bor i Enköping.

Đây là Anna Qvist.

Anna là một phụ nữ.

Cô ta 30 tuổi.

Cô ta sống ở Enköping.

Anna är lärare.

Hon är lärare i svenska.

Hon arbetar i Uppsala.

Anna är gift med Peter.

Anna là giáo viên.
ấy là giáo viên tiếng Thụy Điển.
C
ô tấy làm việc ở Uppsala.
Anna kết h
ôn với Peter.

Bài tập : đọc hiểu và kiểm tra thông tin của đoạn văn trên với những câu dưới đây có đúng hay sai . Nếu thông tin nào đúng với đoạn văn trên bạn đánh dấu X và ô có chữ “Ja” , ô nào sai bạn đánh dấu X vào ô có chữ “nej”

Hon heter Eva.

Ja

Nej

Hon bor i Enköping.

Ja

Nej

Hon talar svenska.

Ja

Nej

Hon är läkare.

Ja

Nej

Hon är en man.

Ja

Nej

Hon är lärare i svenska.

Ja

Nej

Hon kommer från Irak.

Ja

Nej

Hon är 30 år.

Ja

Nej

Tương tự đọc hiểu và làm như trên với đoạn văn sau:

Här är Peter Qvist.
Peter är en man.
Han är 38 år.
Han bor i Enköping.

Peter är bonde.
Han arbetar inte i Uppsala.
Han arbetar hemma.
Peter är gift med Anna.

(với những từ mới bạn vui lòng đọc bài viết cách tra từ vựng bằng google translate qua hướng dẫn sau : http://wp.me/p5VZpT-gH

Han heter Peter.

Ja

Nej

Han bor i Enköping.

Ja

Nej

Han talar arabiska.

Ja

Nej

Han är läkare.

Ja

Nej

Han är en man.

Ja

Nej

Han är ogift.

Ja

Nej

Han kommer från Irak.

Ja

Nej

Han är 33 år.

Ja

Nej

Han heter Adam.

Ja

Nej

Han bor i Flen.

Ja

Nej

Han talar Svenska.

Ja

Nej

Han är bonde.

Ja

Nej

Han är en kvinna.

Ja

Nej

Han är gift.

Ja

Nej

Han kommer från Sverige.

Ja

Nej

Han är 38 år.

Ja

Nej

Bài tập 2: Ở bài tập này chúng ta sẽ làm khó hơn với việc đọc , hiểu và phân tích thông tin từ 1 đoạn văn sau :

Peter är Annas man.
Anna är Peter fru.

Anna och Peter har tre barn.
Lisa är 8 år. Hon går i klass 2.
Erik är 5 år. Han går på dagis.
Maria är 3 år. Hon går och också på dagis.

Anna, Peter, Lisa, Erik och Maria är en familj.
De har en hund.
Den är brun.
Den heter Julle.

Dựa trên những thông tin ở đoạn văn trên và chọn những thông tin dưới đây và điền vào chỗ trống

5 år

3 barn

bonde

Peters fru

I klass 2

På dagis

En hund

Peter är…………………………………………….
Lisa går……………………………………………..
Julle är……………………………………………..
Maria går………………………………………….
Erik är………………………………………………
Peter och Anna har……………………………
Anna är…………………………………………….
Bài tập 3: Ở bài tập này chúng ta tiếp tục đọc hiểu và khó hơn 1 chút là chúng ta tự điền thông tin vào ô trống sau khi đọc đoạn văn sau:

Här är Maria. Hon är tre år. Hon har en syster och en bror. De heter Lisa och Erik. Lisa är åtta år och Erik är fem år.
Maria går på dagis.

Erik går ochså på dagis.
Lisa går i skolan.

Maria har en mamma och en pappa.
De heter Anna och Peter.

Marias mamma är lärare.
Marias pappa är bonde.

Điền thông tin bạn đọc và hiều được vào những chỗ còn trống dưới đây:

Marias syster heter ………………………….
Marias bror heter…………………………….
Maria är ……………..år.
Marias bror är ………………….år.
Marias syster är………………..år.
Maria går på ……………………….
Lisa går i skolan……………………
Marias mamma och pappa heter ……………..och………………….
Marias mamma är ………………………..
Marias pappa är…………………………..

4. Học từ vựng về : con vật.
Hãy xem đoạn video clip sau

Bài tập : Hãy điền tên bằng tiếng Thụy Điển những con vật trong đoạn video clip vào ô tương ứng dưới đây ( đối với những con vật trong video clip hay tra google translate .

Con dê

Con mèo

Con ngựa

Con bò

Con cừu

Con heo

Con gà mái

Con chuột

Con gà con

Con gà

Con chó

Con kh

Học từ vựng về thức ăn và nước uống
Hãy tra từ điển hay google translate và điền vào ô tương ứng các từ sau

Ost

vin

korv

ägg

kaffe

fisk

öl

kyckling

Mjölk

Kött

Smör

Bröd

Läsk

te

vatten

Lưu ý : đây là những từ vựng hết sức căn bản, bạn nên học thuộc nó vì nó sẽ giúp bạn rất nhiều trong cuộc sống hay đi chợ.

5 Cách hỏi và trả lời câu : Vad tycker du om ? Bạn thích gì ?

Câu mẫu
Vad tycker du om ? Bạn thích gì ?
Jag tycker om fisk. Tôi thích cá .
Jag tycker inte om te . Tôi không thích trà.

Bài tập : Frukostbordet – bàn ăn sáng
Vad ser du på bordet ? (bạn thấy gì trên bàn ?)
Hãy điền những gì bạn thấy trên bàn dưới đây vào ô trống

6. Cách hỏi về các bữa ăn

Từ vựng
Frukost: buổi sáng
Lunch : buổi trưa
Middag : buổi chiều tối

Sau đây là những mẫu câu hỏi và trả lời

1.När äter du frukost ? Khi nào bạn ăn sáng ?
Klockan 7 Lúc 7 giờ.
2.Vad äter du till frukost ? Bạn ăn sáng những gì ?
Bröd , mjölk, ägg och korv. Bánh mì, trứng và xúc xích.
3.Varför äter du frukost ? Tại sao bạn lại ăn sáng
Därför det är viktigt måltid Vì đó là bữa ăn quan trọng.

7. Cách thành lập câu hỏi có hoặc không trong tiếng Thụy Điển

Cấu trúc ngữ pháp

Verb + subjekt + objekt ?

Động từ + chủ ngữ + vị ngữ ?

Äter du glass ?

Bạn ăn kem không ?

Städar hon ?

Cô ta lau dọn phải không ?

Läser han tidningen ?

Bạn đọc báo phải không ?

Lưu ý : nhớ viết hoa đầu câu hỏi .
Bài tập : sắp xếp thành câu hỏi với các từ cho sẵn
1. Du/glass/ äter ? Äter du glass ?
2. Läser/du/tidningen ?………………………………………….
3. Sover/du ?………………………………………………………..
4. Svenska ?/talar/du …………………………………………….
5. Du ? /Röker………………………………………………………
6. Laga /du /mat ?………………………………………………….
7. Spelar / ?/ gitarr/ du…………………………………………..
8. ?/ du / kaffe/ dricker ?………………………………………..
9. Äter / ?/ kyckling/ du………………………………………….
10. Du / ?/ dricker/ öl………………………………………………

8. Học về cách đọc và ghi giá tiền trong tiếng Thụy Điển

Khi 1 vật được ghi với giá tiền như sau ” 5:50″ có nghĩa là:
5 = 5 kronor
Dấu “:” = và
50 = 50 öre

Cách ghi như sau : fem kronor och femtio öre.
Cách đọc như sau: fem å femti.

Tự luyện tập đọc các giá tiền sau :
1:- một kronor

3:50

1.200 :-

59:-

2.000:-

29:-

350:-

295:90

15:-

Cách để nói giá tiền của 1 vật .
Câu mẫu : En klocka kostar etthundrafemtio kronor.
En klocka : cái đồng hồ
Kostar : giá
Ett-hundra-femtio : một trăm năm mươi
Krono: đơn vị tiền Thụy Điển tương tự như Việt nam đồng

Bài tập :
Hãy vận dụng cấu trúc của câu mẫu trên để nói giá tiền của các vật sau:

En kopp kaffe – 10 kor :…………………………………………………………………………….
(Ly café giá 10 kr)
En kam – 12:90:………………………………………………………………………………………..
(Cây lược giá 12 kr và 90 öre)
En stol – 1.500:…………………………………………………………………………………………
(cái ghế giá 1500 kr)
En kola-1:-
(Viên kẹo giá 1kr)

Để hiểu hơn về tiền Thụy Điển, các bạn vui lòng xem video clip sau :
Trong đây có vài từ khó mình giải thích trước :
Pengar : tiền
Sedlar : tiền giấy
Mynt: tiền đồng
Lapp : có nghĩa là tờ . Ví dụ như bạn muốn nói tờ tiền trị giá 20 kr thì nói là : en tjugo-lapp

Và bây giờ chúng ta bắt đầu xem video clip

9.Học về cách đọc và ghi năm trong tiếng Thụy Điển

Câu mẫu : 1867 .
Người Thụy Điển thường không đọc như chúng ta trong tiếng Việt Nam là : năm một ngàn tám trăm sáu mươi bảy.
Học thường đọc là : mười tám trăm sáu mươi bảy. Các bạn nên lưu ý khi nghe , đọc và nói về số năm trong tiếng Thụy Điển.
Như vậy năm 1867 trong tiếng Thụy Điển sẽ ghi như sau : Arton hundra sextiosju

Tương tự ta có bài tập sau :
1995 : nitton hundra nittiofem.
1798:……………………………………
1949:……………………………………
2001:…………………………………..
1956:……………………………………

Mở rộng :
Khi nói chúc mừng sinh nhật trong tiếng Thụy Điển ta sẽ nói như sau :

Grattis på fördelsedagen !
(Chúc mừng sinh nhật)

Khi nói về tuổi của 1 người ta dùng cấu trúc sau :

Câu mẫu : Hon fyller 40 år idag. Hon är född 1973.

(Cô ta tròn 40 tuổi hôm nay. Cô ta sinh năm 1973)
Fyller : đầy đủ, tròn
Född : sinh ra.

Như vậy để hỏi tuổi 1 người hay sinh năm nào thì ta sẽ hỏi như thế nào ?
Có 2 cách ,
Cách 1 : hỏi tuổi thì ta dùng cấu trúc sau :
1. Hur gammal är du ? Bạn bao nhiêu tuổi ?
Trả lời : jag är 30 år . (Tôi 30 tuổi).
Cách 2 : hỏi năm sinh :
2. Vilket år är du född ? Bạn sinh năm nào ?
Trả lời : Jag är född 1984 . Tôi sinh năm 1984.

10. Cấu trúc câu hỏi trong tiếng Thụy Điển : “Ordföljd med frågeord” .

Cấu trúc ngữ pháp :

Frågeord

+ verb

+ subjekt

+ objekt

?

Từ hỏi

Động từ

Chủ ngữ

Vị ngữ

?

Var

bor

du

?

Vad

heter

han

?

När

slutar

du

skolan

?

Varifrån

kommer

Anna

?

Frågeord : đây là những từ dùng để hỏi . Ví dụ:
Var : ở đâu
Vad : cái gì
När : khi nào
Varifrån : từ đâu

Ví dụ :
Var bor du ? Bạn ở đâu ?
Vad heter ? Bạn tên gì ?
När slutar du skolan ? Khi nào bạn nghỉ học ?
Varifrån kommer du ? Bạn đến từ đâu ?

Lưu ý : Như vậy để thành lập câu hỏi trong tiếng Thụy Điển, bạn cần phải biết từ nào là động từ để đặt cho đúng chỗ.
Bài tập 1:
Sắp xếp những từ sau theo thứ tự câu hỏi :
Han / var/ arbetar ? : Var arbetar han ? Anh ta làm việc ở đâu ?
Läser / vad / ? / han :………………………………………………………….
Du / var / ? / sover:……………………………………………………………
När / TV / de/ ? /på ? / tittar : ……………………………………………
I / du / ? / Vad / efternamn / heter :…………………………………….
Det / när / ? / är / vinter :……………………………………………………
Kommer / ? / Anna / varifrån :…………………………………………….
Slutar / när / du / ? / skolan :………………………………………………
Börjar / när / du / ? / skolan:……………………………………………….
Bài tập 2 :
Hãy điền vào chổ trống cho hoàn chỉnh câu hỏi và câu trả lời dưới đây:

  1. Var bor du ?

    Jag bor i Värnamo

    …………gör du ?

    …….läser.

    ………..slutar du skolan ?

    ……slutar klockan ett.

    ………..sover Peter?

    …….sover i sängen.

    ………..slutar vi idag ?

    ……slutar klockan tre.

    ……….sover Peter ?

    …….sover på natten.

    …….arbetar Lisa ?

    ……..arbetar på banken.

    ………kommer läraren ?

    ……..kommer klockan åtta.

    ………kommer du ?

    ……..kommer från ………….

    ………..gör vi ?

    ………….studerar svenska.

    ………..äter du ?

    ………….äter fisk.

    ………..kommer Per och Lisa ?

    …………kommer i morgon.

    ………..talar Ali för språk ?

    ……….talar arabiska.

    ………..Peter och Sara ?

    ………är i skolan

Bài tập 3
Hãy đọc lại 3 phần hướng dẫn vừa qua và tập viết 1 đoạn văn dựa theo từ dưới đây:

Fredrik Lundqvist
32 år / ogift / Solna / snickare / en katt/ spelar gitarr / en syster.

Mọi thắc mắc cũng như góp ý và nếu bạn làm xong những bài tập trên đây mà không biết đúng sai vui lòng gửi mail về địa chỉ : congdongviet.se@gmail.com