Category Archives: Học tiếng Thụy Điển

hướng dẫn học tiếng Thụy Điển, sách học tiếng thụy điển, ngữ pháp Thụy Điển, văn phạm Thụy Điển

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – phần 7

Câu phức

Như đã thấy ở phần 1.3, một câu có thể bao gồm một hoặc nhiều mệnh đề. Câu chỉ có một mệnh đề gọi là câu đơn (enkel mening). Câu bao gồm hai mệnh đề trở lên mệnh đề gọi là câu phức (sammansatta mening):

Câu đơn:
Rolf sjunger. Rolf (đang) hát.
Birgit spelar dragspel. Birgit chơi phong cầm.

Câu phức:
Rolf sjunger och Birgit spelar dragspel.Rolf hát và Birgit chơi phong cầm.
De säger, att Rolf sjunger.Họ nói rằng Rolf (đang) hát.

De säger, att Rolf sjunger och Birgit spelar dragspel.Họ nói rằng Rolf (đang) hát và Birgit đang chơi phong cầm.

Trong những phần trước chúng ta đã thấy cách đặt câu đơn. Trong phần này chúng ta sẽ được biết cách đặt câu phức bằng cách liên kết những câu đơn lại với nhau.

7.1 Sự đồng cách và sự phụ thuộc

Hai mệnh đề được nối liền với nhau bằng từ och ‘và’ để hình thành một câu phức. Hiện tượng này gọi là sự đồng cách (samordning):

Những động từ được nối đồng cách bằng từ och thì bình đẳng với nhau, không mệnh đề nào phụ thuộc mệnh đề nào. Nhưng một mệnh đề có thê’ được bao hàm trong một mệnh đề khác và trở thành một phần của mệnh đề đó, hiện tượng này gọi là sự phụ thuộc (underordning). Trong ví dụ sau đây mệnh đề Per brukar äta vitlök là mệnh đề phụ thuộc và nó được bắt đầu bằng từ att:

Trong ví dụ trên, mệnh đề bắt đầu bằng từ att đóng vai trò như một túc từ cho động từ säger và có cùng giá trị như det trong mệnh đề Eva säger det. Hãy so sánh các ví dụ sau đây:

7.2 Mệnh đề chính và mệnh đề phụ

Một mệnh đề mà nó là một phần của một mệnh đề khác được gọi là mệnh đề phụ (bisats). Mệnh đề phụ không tự hình thành được một câu (mcning). Một mệnh de độc lập mà không phải là một phàn nằm trong mệnh đề khác gọi là mệnh đề chính (huvudsats):

MỆNH ĐỀ CHÍNH
Rolf sjunger. Rolf (đang) hát.

Một câu phải luôn luôn chứa ít nhất một mệnh đề chính. Nếu nối đồng cách hai mệnh đề chính thì chúng vẫn là những mệnh đề chính:

Bằng cách nối phụ thuộc, bạn có thế đổi một mệnh đề thành mệnh đề phụ. Mệnh đề chinh có thể là mệnh đề chứa luôn cả mệnh đề phụ

Nếu bạn nối đồng cách hai mệnh đề phụ với nhau bằng từ och thì chúng vẫn là những mệnh đề phụ:

Các loại mệnh đề phụ có tương đối nhiều, những loại quan trọng sẽ được trình bày ớ phần sau.
Chú ý: Từ nối các mệnh đề lại với nhau còn gọi là liên từ.

7.3 Mệnh đề phụ bắt đầu bằng att

Những mệnh đề phụ bắt đầu bẳng att gọi là mệnh đề phụ bắt đầu bằng att (att-bisats). Thông thường mệnh đề phụ loại này đóng vai trò như túc từ cho những động từ như:

säga ‘nói’,
vet ‘biết’,
tro ‘nghĩ rằng, cho rằng’,
se ‘nhìn thấy’
höra ‘nghe thấy’

Mannen sa, att han var trött. Jag tror, att Elsa kommer hit i kväll. Người đàn ông nói rẳng ông ta mệt. Tôi nghĩ rằng Elsa sẽ đến đây tối nay.
Alla vet, att chefen kom för sent i morse. Mọi người đều biết rằng ông sếp đã đến trễ sáng nay.
Vi såg nog, att du gäspade. Chúng tôi đã dư thấy (biết thừa là) bạn đã ngáp rồi.
Jag hör, att någon startar en bil. Tôi nghe thấy người nào đó đề máy xe.

Đôi khi bạn có thể không cần dùng att:

Mannen sa han var trött. Người đàn ông nói ông ta mệt.
Jag tror Elsa kommer hit i kväll. Tôi nghĩ Elsa sẽ đến đây tối nay.

Nếu vẫn cứ dùng att trong trường hợp này thì cũng không bao giờ sai. Vì thế không nên bỏ att nếu bạn không biết chẳc chắn.

7.4 Mệnh đề phụ trạng ngữ

Mệnh đề phụ cũng có thể đóng vai trò một trạng ngữ (xem 4.5), những mệnh đề phụ loại này gọi là mệnh đề phụ trạng ngữ (adverbialsbisals). Mệnh đề phụ trạng ngữ cũng dễ nhận ra nhờ từ mở đầu của nó. Sau đây là những từ mở đầu thông dụng của những mệnh đề phụ trạng ngữ.

när ‘khi’
Mannen vaknade, när barnet började gråta.Người đàn ông đã thức giấc khi đứa trẻ bắt đầu khóc.

innan ‘trước khi’
Karin gör läxorna, innan hon äter middag. Karin làm bài tập trước khi cô ta ăn cơm chiều.

medan ‘trong khi’
Du kan läsa tidningen, medan jag duschar. Bạn có thể đọc báo trong khi tôi tắm.

om ‘nếu’
Jag går hem, om Lisa kommer hit. Tôi sẽ bỏ về nếu Lisa đến đây.

därför att ‘vì, bởi vì’
Per grät, därför att Sten hade retat honom. Per đã khóc vì Sten đã chọc tức cậu ta.

eftersom ‘vì, bởi vì’
Vi badade inte, eftersom vattnet var förorenat.Chúng tôi đã không tắm vì nước bị ô nhiễm.

fastän ‘mặc dù’
Olle somnade i soffan, fastän familjen tittade på teve. Olle thiếp đi ở ghế sa-lông, mặc dù gia đình còn xem ti-vi.

trots att ‘mặc dù’
Han ville inte äta, trots att han var hungrig. Anh ta đã không muốn ăn, mặc dù anh ta đói.

Trong các bảng sắp đặt từ dưới đây, Mệnh đề phụ trạng ngữ được đặt ở cùng vị trí như những trạng ngữ khác.

Để cho rõ ràng, người ta đặt dấu phẩy trước hoặc sau mệnh đề phụ trạng ngữ’, nhưng thông thường người ta xóa bỏ dấu phẩy ngay cả trong những trường hợp như trên. Ở các ví dụ trên, chúng tôi viết dấu phẩy để bạn biết vị trí của nó. Như vậy, việc đánh dấu phẩy trong loại câu này không phải là việc bắt buộc.

Chú ý: Trong tiếng Thụy điển, người ta không thể loại bỏ chủ từ sau những mở đầu của mệnh đề phụ:

Eva gick till jobbet, trots att hon var förkyld. Eva đã đi làm, mặc dù cô ta bị cảm.
När jag kom hem, upptäckte jag att plånboken var försvunnen. Khi tôi về đến nhà, tôi (mới) phát giác ra rằng cái ví đã mất.

7.5 Cách sắp đặt từ trong mệnh đề phụ

Sự sắp đặt từ trong các mệnh đề phụ khá khác biệt so với các mệnh đề chính. Trước hết là trạng ngữ của mệnh đề. Chúng luôn luôn đứng trước động từ trong một mệnh đề phụ. Hãy so sánh các cặp mệnh đề sau đây. (Mệnh đề thứ nhất là mệnh đề chính):

Sten vill inte sova. Sten không muốn ngủ.
Olle säger, att Slen inte vill sova. Olle nói rầng Sten không muốn ngủ.

Per kommer alltid för sent. Per luôn luôn đến muộn.
Vi väntar inte på Per, eftersom han alltid kommer försent.Chúng ta không đợi Per, vì anh ta luôn luôn đến muộn.

De slutar inte sjunga.Họ không ngừng hát.
Jag blir arg, om de inte slutar sjunga. Tôi sẽ (trở nên) bực mình nếu họ không ngừng hát.

Ngoài ra, chủ từ còn luôn luôn đứng trước động từ trong một mệnh đề phụ. Vì thế, không thế chuyển một phần nào của mệnh đề phụ ra phía trước được. Như chúng ta đã thấy, mệnh đề phụ thường có một từ mở đầu (bisatsinledare). Hãy xem bảng sau đây bạn sẽ rõ sự khác nhau về cách sắp đặt từ trong mệnh đề chính và mệnh đề phụ.

7.6 Mệnh đề phụ liên quan

Có một loại mệnh đề phụ làm nhiệm vụ mô tả rõ ràng hơn cho một danh từ. Nó có một sự liên quan, hay nói cách khác là «có bà con, họ hàng» với danh từ đó, vì vậy gọi là mệnh đề liên quan hoặc mệnh đề quan hệ (relativbistats).

Mệnh đề loại này được mở đầu bằng từ này không bao giờ đổi dạng:

Sten har en syster, som heter Karin. Sten có một em gái, người mà tên là Karin.
Lasse känner en kvinna, som arbetar på DN. Lasse quen một người đàn bà, người mà làm việc ớ DN.
Sten har två flygplan, som är sönder. Sien có hai chiếc máy bay, những cái mà bị hư.

Chú ý: Những câu ví dụ trên được cố ý dịch như vậy để phục vụ cho việc hiếu ngôn ngữ và văn phạm Thụy Điển. Khi đã biết giỏi tiếng Thụy Điển, bạn có thể tự dịch cho lưu loát hơn.
Mệnh đề liên quan sẽ được trình bày tỉ mỉ ở phần 16.7.

Sách học ngữ pháp Thụy Điển- phần 6

6 Mệnh đề có nhiều động từ. Mệnh lệnh thức

6.1 Hai hay nhiều động từ liên tiếp

Một số động từ có thế đứng liền trước một động từ khác, vì thế phải có sự sắp đặt các động từ ấy. Ví dụ như sau:

Sắp xếp động từ trong tiếng Thụy Điển

6.2 Thành lập động từ nguyên mẫu từ dạng hiện tại

Trong từ điển, bạn thường tìm thấy động từ viết ở dạng nguyên mẫu. Khi mới học tiếng Thụy Điển, bạn thường dùng dạng hiện tại của động từ. Vì vậy, tốt nhất bạn nên biết cách tính ra dạng nguyên mẫu của động từ. Như đã giới thiệu ở phần 2.1, những động từ ở thì hiện tại đều chấm dứt bằng ar hoặc er:

Động từ -ar

Nếu động từ ở thì hiện tại chấm dứt bằng ar, bạn xóa bỏ r để thành lập dạng nguyên mẫu:

Cách thành lập động từ dạng ar

Động từ -ar ở thì quá khứ chấm dứt bằng ade. Nếu tìm thấy một dạng như thế, bạn có thể hình thành dạng nguyên mẫu bằng cách xóa bó de (öppnade —-> öppnade—> öppna).

Động từ -er

Nếu động từ ờ thì hiện tại chấm dứt bẳng er, đế thành lập dạng nguyên mâu, bạn xóa bỏ er, sau đó thêm a:

Cách thành lập động từ dạng er

Động từ -er có nhiều dạng khác nhau ở thì quá khứ, vì vậy sự thành lập dạng nguyên mẫu của loại động từ này khá phức tạp. Vấn đề này sẽ được trình bày ờ phần 9.3, 9.7, 9.8.

6.3 Một số trợ động từ thường dùng

Có một số dộng từ, gọi là trợ động từ (hjälpverb), chỉ được dùng chung với những động từ khác. Những động từ khác này gọi là động từ chính (huvudverb). Trợ động từ luôn luôn dứng trước động từ chính. Vì có trách nhiệm trợ giúp cho những động từ chính, nên chúng dược gọi là trợ động từ.
Sau đây là những trợ động từ quan trọng nhất. Mỗi trợ động từ dưới đây được viết thành một đề mục bằng nét đậm ở dạng nguyên mẫu, trong ngoặc là dạng hiện tại và quá khứ. Những trợ động từ này rất thường dùng, nên bạn học thuộc càng sớm càng tốt:

Trợ động từ trong tiếng Thụy Điển

Chú ý: vilja ha (vill ha, ville ha). Khi một danh từ làm túc từ, người ta dùng cặp động từ vilja ha và chúng vẫn có nghĩa là ‘muốn’:

Jag vill ha kaffe. Tôi muốn (có) cà phê.
Jag vill ha grädde till kaffet. Tôi muốn thêm sữa béo vào cà phê.

få (får, fick) ‘được phép, phải, bị’

Du får röka, om du vill. Bạn được hút thuốc, nếu bạn muốn.
Hon får inte komma i kväll. Cô ấy không được đến tối nay.
Vi fick träffa hans fru. Chúng tôi đã được gặp vợ anh ta.

Chú ý: Động từ này cũng thường dược dùng như một động từ chính, lúc đó nó có nghĩa là ‘được, nhận được’:

Hon fick en chokladask. Cô ấy nhận được một hộp sô-cô-la.
Du får en tia, om du hjälper mig.Bạn được mười đồng, nếu bạn giúp tôi.

– (måste, måste) ‘phải, buộc phải’. Động từ này không có dạng nguyên mẫu. Dạng hiện tại và quá khứ giống hệt như nhau.

Du måste gå hem nu.và quá khứ giống hệt như nhau.
Olle måste sälja bilen.Bạn phải về nhà bây giờ.
Jag måste arbeta hela kvällen i går. Men jag måste inte arbeta varje kväll.
Olle buộc phải bán xe hơi.Tôi phải làm việc cả tối hôm qua. Nhưng tôi không phải làm việc mõi tối.

behöva (behöver, behövde) ‘cần’
Du behöver bara stanna två dagar. Bạn chi cần ở lại hai ngày.
Han behöver inte vänta länge. Anh ta không cần đợi lâu.

skola (ska, skulle)
Nếu động từ này đứng riêng một mình thì thường có nghĩa là ‘cần, nên, phải’. Khi đi đôi với phủ định từ: Ska inte thì có nghĩa là ‘không được, không nên’. Động từ này còn dùng để lập thì tương lai và lúc đó có nghĩa là ‘sẽ’. Đôi khi nó có dạng trong văn viết là skall thay cho ska.

Du ska inte göra så. Bạn không được làm như thế.
Man ska alltid fråga honom två gånger. Han kan inte bestämma sig. Người ta bao giờ cũng phải hỏi anh ta hai lần. Anh ta không (tự) quyết định được.
Vi ska köpa ett hus på landet. Chúng tôi sẽ mua một ngôi nhà ở vùng quê.

böra (bör, borde) ‘nên, đúng ra, đáng lẽ, cần phải, chắc phải’

Man bör inte dricka mer än sex koppar kaffe om dagen.Không nên uống quá sáu ly cà phê mỗi ngày.
Du borde köpa en ny väska. Đáng lẽ bạn phải mua một cái túi xách mới.
Hon borde vara framme nu. Chắc cô ta phải tới nơi rồi.

bruka (brukar, brukade) ‘thường, theo thói quen, theo qui luật’
Jag brukar dricka kaffe efter maten. Tôi thường uống cà phê sau khi ăn.
Josefin brukar skriva dagbok varje dag.Josefin thường viết nhật ký mõi ngày.
Vi brukar spelar kort på lördagskvällarna.Chúng tôi thường chơi bài vào những tối thứ bảy.

Chú ý: Động từ này cũng thường được dùng như một động từ chính, lúc đó nó có nghĩa là ‘trồng cấy, sử dụng đất đai’.

6.4 Mệnh lệnh và mệnh lệnh thức

Nếu muốn yêu cầu một người khác một việc gì, bạn có thể dùng một dạng đặc biệt của động từ:

Komhit! Đến đây!
Öppna dörren! Mở cửa!
Prata inte! Đừng nói chuyện!

Những dạng này của động từ gọi là mệnh lệnh thức (imperativ). Mỗi động từ chỉ có một dạng mệnh lệnh thức.

Nếu biết dạng hiện tại của dộng từ -ar hoặc động từ -er, bạn có thể thành lập mệnh lệnh thức bằng cách như sau:

Động từ -ar

Động từ -ar có mệnh lệnh thức giống dạng nguyên mẫu. Như thế, từ dạng hiện tại bạn có thế thành lập mệnh lệnh thức bằng cách xóa bỏ r:

Cách thành lập dạng imperativ của động từ ar

Động từ -er

Động từ -er có mệnh lệnh thức khác dạng nguyên mẫu. Từ dạng hiện tại bạn có thế thành lập mệnh lệnh thức bằng cách xóa bỏ er:

Cách thành lập dạng imperativ của động từ er

Tiếc rẳng bạn không thể thành lập được mệnh lệnh thức nếu chỉ biết dạng nguyên mẫu của động từ, vì cả hai động từ -ar và động từ -er đều tận cùng bằng a ở dạng nguyên mẫu. Do đó, nhìn vào dạng nguyên mẫu bạn sẽ không phân biệt được đó là động từ -ar hay động từ -er. (Nhưng nếu bằng một cách nào đó mà biết đó là động từ -ar thì bạn giữ nguyên dạng, còn nếu là động từ -er thì xóa bỏ a để thành lập mệnh lệnh thức).

6.5 Mệnh lệnh và phép lịch sự

Để được lịch sự, người ta thường đặt thêm “är du snäll” vào cuối mệnh đề hoặc “var snäll och” vào đầu mệnh đề:
Köp en kvällstidning, är du snäll! Bạn làm ơn mua hộ tờ báo buổi chiều!
Stäng dörren, är du snäll! Bạn làm ơn đóng cửa lại!
Var snäll och hämta en kudde! Bạn làm ơn lấy hộ cái gối!

Snäll là một tính từ. Nếu «ra lệnh» hoặc yêu cầu nhiều người cùng một lúc, bạn phải dùng dạng số nhiều là snälla (xem chương 11):

Stäng dörren är ni snälla! Các bạn làm ơn đóng cửa lại!
Var snälla och stäng dörren! Các bạn làm ơn đóng cửa lại!

Chú ý: snäll bình thường có nghĩa là ‘hiền, dẽ thương, dễ mến, người tốt bụng…’. Cho nên thực ra bạn có thế dịch câu trên là: ‘Hãy dễ thương và đóng cửa lại’.

Thông thường, để thay cho mệnh lệnh thức và để lịch sự hơn, thì nên dùng một câu hỏi nếu bạn muốn «yêu cầu» ai làm một việc gì đó. Với câu hỏi này bạn không đợi một câu trả lời, nhưng đợi một hành động của người mà bạn «yêu cầu»:

Kan du öppna fönstret? Bạn có thể mở hộ cửa sổ được không?
Kan du räcka mig saxen? Bạn có thế đưa tôi cái kéo dược không?
Kan ni stänga ytterdörren? Các bạn có thể đóng hộ cừa ngoài được không?

6.6 Cách sắp đặt từ trong những mệnh đề nhiều động từ

Trong những bảng về cách sắp đặt từ đã nói ở những phần trước, động từ thứ nhất được đánh dấu với số 1: ĐỘNG TỪ1. Nếu có nhiều động từ khác, thì chúng được viết ở cột ĐỘNG TỪ:

Vị trí của từ trong mệnh đề nhiều động từ

6.7 Trạng ngữ của mệnh đề

Có một số trạng ngữ đặc biệt được đặt ở một vị trí khác trong mệnh đề so với vị trí của những trạng ngữ bình thường. Chúng được gọi là trạng ngữ của mệnh đề (satsadvcrbial). Inte (xem 4.1) là một ví dụ cho trạng ngữ của mệnh đề. (Chú ý rằng trạng ngữ có thể là một trạng từ trong một mệnh đề). Những trạng ngữ khác là:
alltid ‘luôn luôn’,
ofta ‘thường thường’,
ibland ‘đôi khi”
aldrig ‘không bao giờ’,
ju ‘kia mà, cơ mà, mà lại’,
säkert ‘chắc chăn’,
(nog)có lẽ, chắc là’, kanske ‘có lẽ’,
lyckligvis ‘may sao, may mà’,
tyvärr ‘tiếc rẵng, rất tiếc là’,
förhoppningsvis ‘hy vọng rằng’,
sällan ‘ít khi’.

Các trạng ngữ cùa mệnh đề được đặt trực tiếp sau ĐỘNG TỪ^:

Vị trí của trạng ngữ trong mệnh đề

6.8 Câu hỏi vâng,có/không có nhiều động từ

Khi bạn đặt một câu hỏi mà người ta có thể trả lời vâng hoặc không, thì ĐỘNG TỪ1 luôn đứng ở đầu câu và chủ từ đứng liền sau ĐỘNG TỪ1:
Chú ý: Trong câu trả lời ngắn (xem thay thế được bằng động từ göra:
Kan du simma?Bạn biết bơi không?
– Ja, det kan jag.Vâng, tôi biết bơi.
– Nej, det kan jag inte.Không, tôi không biết bơi.
Får vi röka här?Chúng tôi được hút thuốc ở đây không?
– Ja, det får ni.Vâng, các bạn được.
– Nej, det får ni inte. Không, các bạn không được.

6.9 Câu hỏi có nghi vấn từ và sự chuyển ra phía trước (khi có nhiêu động từ)

Câu hỏi có nghi vấn từ và sự chuyển ra phía trước có thể được phối hợp thành một qui tắc như bảng sắp xếp từ ngữ sau đây:

Đảo ngữ trong tiếng Thụy Điển

Vị trí của chủ từ bị bỏ trống như trong ví dụ cuối, vì nghi vấn từ đã đóng vai trò chủ từ.

Sách học ngữ Pháp Thụy Điển – Phần 5

5 ĐẠI DANH TỪ

5.1 Nhân xưng đại danh từ

Nhân xưng đại danh từ có dạng đặc biệt khi chúng đóng vai trò một túc từ và khi đó chúng được gọi là dạng túc từ (objektsform).

Nhân xưng đại danh từ trong tiếng Thụy Điển

Chú ý: Tiếng Thụy Điển chỉ có một nhân xưng đại danh từ cho mỗi ngôi, vì thế, tùy hoàn cảnh mà dịch sang tiếng Việt: jag có thể là ‘tôi, tao, anh, em…’, du có thể là ‘bạn, mày, anh, chị…’ Các ngôi khác cũng vậy.

Ở phần 2.6 chúng tôi đã giới thiệu những dạng nhân xưng đại danh từ đóng vai trò chủ từ . Sau đây là dạng tương ứng khi chúng làm túc từ:

Chủ từ và dạng túc từ của nó trong tiếng Thụy Điển

Mig và dig đọc là mej và dej. Đọc cách này chính là đọc theo dạng đàm thoại của chúng. Đôi khi chúng cũng được viết như vậy trong văn viết.

Jag älskar dig. = Jag älskar dej.
Älskar du mig? = Älskar du mej?

Ngoài ra, cả hai de và dem đều có dạng đàm thoại là dom:
De kommer i morgon. = Dom kommer i morgon.
Jag ser dem. = Jag ser đom.

Nếu dùng dạng đàm thoại này thì bạn không thấy được sự khác biệt giữa dạng chủ từ và dạng túc từ.

Trong tiếng Thụy Điển, nhân xưng đại danh từ làm túc từ chỉ có một dạng như trên. Chúng cũng không thay đổi cả khi đi cùng với những động từ có giới từ đi theo:

Kalle gillar Maria. Kalle thích Maria.
Han talar alltid om henne. Anh ta luôn luôn nói về cô ta.
Han väntar på henne flera timmar. Anh ta đợi cô ta (trong) nhiều giờ.
Han talar länge med henne. Kalle är mycket förtjust i henne. Anh ta nói chuyện lâu với cô ta. Kalle rất mê thích cô ta.

5.2 Dạng phản thân

Dạng phán thân (reflexiv form) đặc biệt của một số nhân xưng đại danh từ là sig. Dạng này được dùng khi túc từ và chủ từ là cùng một người. Hãy so sánh hai câu sau:

Dạng phản thân của chủ từ trong tiếng Thụy Điển

Trong mệnh đề thứ hai, sig được đánh dấu mũi tên quay trở lại chủ từ, để cho thấy rằng chủ từ thực hiện một hành động cho chính mình.
Có bốn túc từ không được đổi thành sig mà thành mig, dig, oss, và er.
Häy so sánh nhữmg ví dụ sau:
Jag kammar mig.
Tôi (tự) chài tóc tôi.
Du kammar dig.
Bạn (tự) chải tóc bạn.
Han kammar sig.
Anh ta (tự) chải tóc anh ta.
Hon kammar sig.
Cô ta (tự) chải tóc cô ta.
Vi tvättar oss.
húng tôi (tự) tắm chúng tôi.
Ni tvättar er.
Các bạn (tự) tẳm các bạn.
De tvättar sig.
Họ (tự) tăm họ.

Sig có một dạng dàm thoại đặc biệt mà đôi khi cũng được dùng trong văn viết, là sej:

Per tvättar sig. = Per tvättar sej.

Sau đây là bảng tổng kết tất cả các dạng của nhân xưng đại danh từ:

5.3 man

Một đại danh từ rất thông dụng khác là man ‘người ta, bạn’. Man được dùng để ám chỉ một người nào đó không rõ rệt, hoặc khi nói về một điều nào đó có tính chất chung chung cho mọi người «hoặc nói chung về con người»:

Man blir trött, om man sover för mycket.
Người ta trở nên mệt mỏi, nếu người ta ngủ quá nhiều.

I Sverige dricker man mycket kaffe..
Ở Thụy Điến người ta uống nhiều cà phê.

På vintem åker man ofta skidor.
Vào mùa đông, người ta thường đi trượt tuyết.

Man ser sjön från balkongen.
Người ta thấy cái hồ từ ban công.

Dạng túc từ của man là en. Nếu túc từ ám chỉ trở lại chủ từ thì người ta dùng dạng phản thân là sig:

Ingen gillar en om man skryter.
Không ai thích bạn, nếu bạn khoe khoang.

Man frågar sig, varför det hände.
Người ta tự hỏi, tại sao điều đó đã xảy ra.

Túc từ và dạng phản thân của Man

5.4 Cách sắp đặt từ trong mệnh đề có đại danh từ

Đại danh từ đóng vai trò túc từ luôn luôn đứng ở cùng một vị trí như một danh từ đóng vai trò túc từ:

Cách sắp đặt từ trong mệnh đề có đại danh từ

Nếu một mệnh đề có chứa phủ định từ inte thì đại danh từ làm túc từ đặt trước inte . Hãy so sánh các câu sau:
Hon läste det inte.
Cô ta (đã) không đọc nó.

Hon läste inte brevet.
Cô la (đã) không đọc thư ấy.

Jag såg inte Per.
Tôi (đã) không thấy Per.

Jag såg honom inte.
Tôi (đã) không thấy anh ta.

Ở một số trường hợp, đại danh từ làm túc từ có thể đặt sau inte giống như một túc từ bình thường nếu bạn không muốn nhấn mạnh và làm nổi bật nó:

Känner du Per?
Nej, jag känner inte honom. Men jag känner hans bror.

Bạn quen Per không?
Không, tôi không quen anh ta. Nhưng tôi quen em trai của anh ta.

Sách học ngữ pháp Thụy Điển- phần 4

Phần 4 CÁC LOẠI MỆNH ĐỀ

4.1 Mệnh đề phủ định: không

Để nói một điều gì đó không phải là như vậy, người ta thường dùng phủ định từ ”inte” – ‘không’. Mệnh đề chứa phủ định từ ”inte” gọi là mệnh đề phủ định. Ngược lại với mệnh đề phủ định là mệnh đề khẳng định.
Mệnh đề khẳng định:  Jag dricker kaffe. Tôi uống cà phê.
Mệnh đề phủ định:  Jag dricker inte kaffe. Tôi không uống cà phê.
Người ta lập Mệnh đề phủ định bằng cách đặt ”inte”trực tiếp sau động từ:

Mệnh đề phủ định

4.2 Câu hỏi vâng (có)/không

Người ta cũng chia câu thành hai loại: câu khẳng định và câu hỏi. Câu khẳng định dùng khi bạn muốn nói điều gì đó cho người khác. Còn câu hỏi dùng khi chính bạn muốn biết một điều gì đó:

Câu hỏi và câu khẳng định

Người ta trả lời những câu hỏị trên bằng ”ja” – ‘vâng’ hoặc ”nej”- ‘không’, nên chúng được gọi là những câu hỏi vâng (có)/không (ja/nej-frågor). Ở đoạn 1.2 bạn đã thấy một loại câu hỏi khác, bắt đầu bẳng một nghi vấn từ, do đó chúng được gọi là những câu hỏi có nghi vấn từ. Chúng ta sẽ trở lại loại câu hỏi này trong phần sau.

Trong tiếng Thụy Điển, muốn biểu thị một câu là câu hỏi, người ta chỉ cần đặt động từ ở đầu câu và chủ từ đứng kế liền sau đó:

Cách sắp xếp câu hỏi có không trong tiếng Thụy Điển

Sự khăng khít giữa chủ từ và động từ (3.3) cũng đúng cả với mệnh đề nghi vấn, nghĩa là luôn luôn có một chủ từ đứng liền sau động từ. Nếu không đặt chủ từ sau động từ như thế (trong một câu hỏi), bạn sẽ không thế thấy sự khác biệt giữa câu khẳng định và câu hỏi. Hãy so sánh những ví dụ sau:

Câu khẳng định và câu hỏi trong tiếng Thụy Điển

Giả sử bạn bỏ chủ từ hình thức det trong hai câu ví dụ cuối, bạn sẽ không thấy được sự khác biệt giữa câu khẳng định và câu hỏi!

4.3 Câu hỏi có nghi vấn từ

Câu hỏi có nghi vấn từ là những câu hỏi không thể trả lời vâng(có) hoặc không được. Vì nếu trả lời như thể sẽ gây ra vấn đề ngộ nhận. Hãy xem ví dụ sau đây:

Sten äter ett äpple i köket på morgonen.
Sten ăn một quả táo trong bếp vào buổi sáng.

Sẽ có nhiều câu hỏi và trả lời như sau:

Vad gör Sten? Han äter.
Sten làm gì? Anh ta ăn.

Vad äter han?
Anh ta ăn gì?
Var äter han?
Anh ta ăn ờ đâu?
När äter han?
Anh ta ăn lúc nào?

Như chúng ta thấy ở những ví dụ trên, khác hẳn với tiếng Việt, nghi vấn từ trong một câu hỏi tiếng Thụy Điển phái đứng đầu và tiếp ngay sau đó là động từ.
Hãy luôn luôn làm theo qui tắc như trong bảng sau đây:

Nguyên tắc đặt câu hỏi trong tiếng Thụy Điển

Chú ý rằng: ngay cả trong những câu hỏi có nghi vấn từ cũng có sự khăng khít giữa chủ từ và động từ. Trong một mệnh đề phải có chủ từ. Vị trí của chủ từ chỉ được bỏ trống khi nghi vấn từ đã làm nhiệm vụ thay cho chủ từ. Ví dụ:

Cũng cần chú ý thêm rằng: nghi vấn từ vem và vad không bao giờ thay đổi. Chúng có cùng một dạng trong cả hai trường hợp khi làm chủ từ và túc từ:
Vem ser du?
Bạn thấy ai?
Vem ser dig?
Ai thấy bạn?
Vem vet svaret?
Ai biết câu trả lời?
Vad är bäst?
Cái gì tốt nhất?
Vad köpte du?
Bạn đã mua cái gì?

4.4 Nghi vấn từ

Những nghi vấn từ quan trọng nhất đã được trình bày ở phần trên. Chúng sẽ được nhắc lại trong các ví dụ dưới đây. Ngoài ra còn một số nghi vấn từ đặc biệt nữa cũng sẽ được đề cập tới. Tốt nhất, bạn nên học thuộc ngay.

Vem ‘ai’ dùng để hỏi về người, vem có thể làm chủ từ và cũng có thể làm túc từ. Khi muốn hỏi ‘của ai’ bạn dùng vems. Số nhiều của vem là vilka.

Vem står där borta? Ai đứng đầng kia?
Vem träffade du i går? Bạn đã gặp ai hôm qua?
Vems cykel lånade du? Bạn đã mượn xe đạp của ai?
Vilka kommer i kväll? Những ai sẽ đến chiều nay?

Vad ‘cái gì’ dùng để hỏi về dồ vật. Vad cũng không bao giờ thay đối. Vad irri terar dig så? Cái gì làm bạn khó chịu thế?

Vad köpte Olle? Olle đã mua cái gì?
Vad sa han? Anh ấy đã nói gì?

Những nghi vấn từ sau đây dùng dể hỏi về vị trí:

Var ‘ở đâu’ hoặc ‘chỗ nào’
Var bor du?Bạn ờ đâu?
Var är tvålen? Xà phòng đâu?

Vart ‘về dâu’
Vart reste ni på semester? Các bạn đã đi đâu trong kỳ nghi phép (vừa qua)?

Varifrån ‘từ đâu’
Varifrån kommer du? Bạn từ đâu đến?

När ‘khi nào’, ‘lúc nào’, ‘bao giờ’… là nghi vấn từ quan trọng nhất, dùng đế
hỏi về thời gian:

När tvättade du fönstren? Bạn đã lau cửa sổ lúc nào?
När levde Napoleon? Na-pô-lê-ông đã sống khi nào?

Hur dags ‘lúc mấy giờ’, ‘hồi nào’… là nghi vấn lừ có thể dùng thay cho när khi bạn muốn dược trả lời bằng giờ giấc:

När vaknade du i morse? Bạn thức dậy lúc nào sáng nay?
Klockan sju.Bảy giờ.

Hur dags vaknade du i morse? Klockan sju.
Bạn thức dậy lúc mấy giờ sáng nay? Bảy giờ.

Varför ‘lại sao’ dùng đế hỏi nguyên nhân:

Varför ljög du? Tại sao bạn đã nói dối?
Varför grâterSten? Tại sao Sten khóc?

Hur ‘như thế nào’, ‘ra sao’, ‘bẵng cách nào’ dùng để hỏi phương pháp, cách
thức:

Hurkom du till Sverige? Bạn đã đến Thụy Điển bằng cách nào?
Hur gör man långmjölk? Người ta làm sữa chua bằng cách nào?

Ngoài ra còn có nhiều cách hỏi khác bẳt đầu bẳng hur:

Hur mycket ‘bao nhiêu’ (dùng cho những danh từ loại không đếm được)

Hur mycket kostar potatisen? Khoai tây giá bao nhiêu?
Hur mycket är klockan? Mấy giờ rồi?

Bạn cũng có thể dùng vad để thay cho hur mycket nểu nghi vấn từ này không bố nghĩa trực tiểp cho một danh từ nào:

Vad kostar potatisen? Khoai tây giá bao nhiêu?
Vad är klockan? Mấy giờ rồi?

Nếu nghi vấn từ trong câu hói loại này đi liền với một danh từ thì chì được phép dùng hur mycket:

Hur mycket öl drack han? Anh ta đã uống bao nhiêu bia?
Hur många ‘mấy’, ‘bao nhiêu’ (dùng cho những danh từ loại đếm được)

Hur många bam har ni? Ông bà có mấy người con?
Hur många kommer på festen? Bao nhiêu người sẽ đến dự tiệc?

Hur långt ‘bao xa’
Hur långt är det till skolan? Đến trường bao xa?

Hur länge ‘bao lâu’
Hur länge var du i England? Bạn đã ử Anh quốc bao lâu?

Hur ofta ‘thường xuyên đến mức nào’ (ý muốn hỏi: bao nhiêu lần trong một khoảng thời gian cố định nào dó)

Hur ofta går du på bio? En gång i veckan.
Bạn đi xem phim thường xuyên đến mức nào ? mỗi tuần một lần

4.5 Một phần nữa của mệnh đề đe: trạng ngữ

Khi muốn nói về một sự kiện xảy ra ở nơi nào đó hoặc khi nào đó, người ta dùng một phần của Mệnh đề, phần đó được gọi là trạng ngữ (adverbial). Trạng ngữ trong tiếng Thụy Điển thường đứng sau túc từ. Bạn không nên làm khác qui tắc này khi chưa học được những qui tắc đặc biệt hướng dẫn bạn làm cách khác.

Trạng ngữ trong tiếng Thụy Điển

Trạng ngữ dùng để trả lời cho câu hỏi var? ‘ở đâu?’ gọi là trạng ngữ chỉ nơi chốn (platsadverbial). Còn trạng ngữ dùng để trả lời cho câu hỏi när? ‘khi nào?’ gọi là trạng ngữ chỉ thời gian (tidsadverbial). Trường hợp Mệnh đề chứa cả hai loại trạng ngũ’ nói trên, thì trạng ngữ chỉ nơi chốn thường đứng trước trạng ngữ chỉ thời gian:

Vị trí trạng ngữ trong câu

Trạng ngũ’ thường mô tả các hoàn cảnh có liên quan đến sự kiện do động từ mô tả. Ngoài ra còn một vài trạng ngữ nữa. Phần Mệnh đề trả lời cho câu hòi
hur? ‘như thế nào?’ cũng là một trạng ngữ và thường đứng sau túc từ:


Chú ý: trạng ngữ có ý nghĩa giống trạng từ, nhưng trạng ngũ’ là một phàn của một Mệnh đề và không bắt buộc phải là một từ.

4.6 Sự chuyển ra phía trứơc

Một cách nói khá thông dụng là người ta mở đầu một Mệnh đề bằng một trạng ngữ, chứ không phải bằng một chủ từ (còn gọi là chủ ngữ). Việc làm như thế gọi là sự chuyển ra phía trước của trạng ngữ (spetsställning). Khi chuyển trạng ngữ ra phía trước, chủ từ luôn luôn phải đặt liền sau động từ, giống hệt như khi một nghi vấn từ mở đầu một câu hỏi. Trong bảng sau đây, phần được đưa ra phía trước gọi là X. Một số ví dụ lấy từ những phần trước, nhưng ở đây, chúng có sự sắp xếp khác:

Vị trí của các thành phần trong 1 câu

Trong mỗi mệnh đề, bạn chỉ được chuyển một phần ra phía trước. Không chỉ trạng ngữ mới có thể được chuyển ra phía trước, mà cả những phần khác của mệnh đề cũng được làm như thế, chẳng hạn như túc từ. Ngay trong trường hợp này, chủ từ cũng phải đặt liền sau động từ. Việc chuyển một túc từ ra phía trước thường ít thông dụng, nên cần tránh trong giai đoạn học đầu tiên này. Tuy vậy, các cách nói sau đây của một câu tiếng Thụy Điển đều đúng:

Jag köpte den här väskan i Italien.
I Italien köpte jag den här väskan.
Den här väskan köpte jag i Italien.

Cả ba câu trên đều có thể dịch là: ‘Tôi đã mua cái túi xách này bên Ý.’

4.7 Câu trả lời ngắn

Đối với câu hỏi vâng/không, bạn chi cần trả lời vâng hoặc không:

Câu hỏi: Kommer du i morgon? Ngày mai bạn đến không?
Trả lời: Ja. eller Nej. Vâng, hoặc Không.

Thế nhưng người ta thường đặt thêm một mệnh đề ngắn vào câu trả lời. Đây là cách trả lời không có sự tương ứng trong tiếng Việt. Câu trả lời như thế gọi là câu trả lời ngắn (kortsvar):

Câu hỏi: Röker han? Anh ta hút thuốc không?
Trả lời ngắn: Ja, det gör han. Vâng, anh ta hút.
Nej, det gör han inte. Không, anh ta không hút.

Trong câu trả lời ngắn, người ta không lặp lại động từ trong câu hỏi, mà thay bằng động từ göra, nếu ờ thì hiện tại: dùng gör, còn thì quá khứ: dùng gjorde. Vì vậy, tuy bạn thấy dịch sang tiếng Việt là ‘Vâng, anh ta hút’, nhưng thực ra tiếng Thụy Điển viết là ‘Vâng, anh ta làm điều đó’.
Cũng nên chú ý cách sắp đặt từ trong câu trả lời ngắn:

Câu trả lời ngắn

Sau đây là những ví dụ khác:
Arbetar du här? Bạn làm ờ đây phải không?
– Ja, det gör jag. – Vâng, tôi làm ờ đây.
– Nej, det gör jag inte. – Không, tôi không làm ờ đây.

Arbetar de här? Họ làm ờ đây phải không?
– Ja, det gör de. – Vâng, họ làm ử đây.
– Nej, det gör de inte. – Không, họ không làm ờ đây.

Känner du Peter? Bạn quen Peter không?
– Ja, det gör jag. – Vâng, tôi quen.
– Nej, det gör jag inte. – Không, tôi không quen.

Lyssnar han på radio? Anh ấy nghe ra-đi-ô phải không?
– Ja, det gör han. – Vâng, anh ấy nghe.
– Nej, det gör han inte. – Không, anh ấy không nghe.

Có một số động từ không đưực thay thế bằng göra mà phải lập lại. Những động từ quan trọng nhất trong số đó là động từ vara (hiện tại: är, quá khứ:var) và ha (xem 4.9):

ÄT du trött? Bạn mệt không?
– Ja, det är jag. – Vâng, tôi mệt.
– Nej, det är jag inte. – Không, tôi không mệt.

Har han en syster? Anh ẩy có chị/ em gái phải không?
– Ja, det har han. – Vâng, anh ấy có.
– Nej, det har han inte. – Không, anh ấy không có.

Các trợ động từ sẽ được viết rõ ở phần 6.3 và 6.8.
Khi trả lời ‘vâng’ cho một câu hỏi phủ định, người ta dùng một từ đặc biệt: jo, thường dịch là ‘có chứ’:

Köpte han inte bilen? Anh ta đã không mua chiếc xe đó?
– Jo, det gjorde han. – Có chứ, anh ta mua rồi.
– Nej, det gjorde han inte. – Không, anh ta không mua.

Röker han inte? Anh ta không hút thuốc phải không?
– Jo, det gör han. – Có chứ, anh ta hút.
– Nej, det gör han inte. – Không, anh ta không hút.

Chú ý: khi đồng ý với câu hỏi, bạn có thể trả lời bằng tiếng Việt cho hai câu trên là: ‘Vâng, anh ta không mua.’ và ‘Vâng, anh ta không hút.’ Nhưng trong tiếng Thụy điển bạn chỉ nên trả lời là ‘Không, anh ta không mua.’ và ‘Không, anh ta không hút.’ đế tránh sự ngộ nhận.

4.8 ‘Sten tittar på teve‘

Tiếng Thụy Điển có khá nhiều động từ đòi hỏi phải có một giới từ đứng trước túc từ. Ví dụ:

Giới từ trong tiếng Thụy Điển

Giới từ nào sẽ được dùng kèm với động từ nào đây? Không có một qui tắc nào qui định vấn đề này. Vì vậy, bạn nên học thuộc lòng cả động từ và giới từ kèm theo. Trong số từ, bạn nên ghi như sau:

titta på (tịttarpå) xem, coi
leta efter (letar efter) tìm, kiếm

Thông thường, giới từ không có trọng âm, vì vậy chỉ trong động từ mới được đặt dấu trọng âm cho nguyên âm ngắn hoặc dài. Bằng cách ấy bạn có thể biết được trọng âm nằm nơi nào.

4.9 Động từ vara và ha

Hai động từ được dùng nhiều nhất trong tiếng Thụy điển là vara ‘là, thì, có mặt..’ và ha ‘có…’

Vara (hiện tại: är, quá khứ: var) được dùng trước tính từ trong cách cấu tạo câu như sau:

Per är glad. Per vui sướng.
Väskan är tung. Túi xách này nặng.

Chú ý: Trong tiếng Việt không cần có động từ trong loại câu có cấu trúc kiểu này.

Ngoài ra nó còn được dùng trong một số cấu trúc khác như sau:

Maria är min vän. Maria là bạn tôi.
Eva var sjuk i går. Hon varhemma hela dagen.
Eva bị bệnh hôm qua. Cô ấy đã ờ nhà cả ngày.
Våren är här. Mùa xuân đang ở đây.

Ha (hiện tại: har, quá khứ: hade) được dùng như sau:
Eva har en bror. Eva có một anh (hoặc: em trai).
Vi har en lägenhet i centrum. Chúng tôi có một gian nhà ở
trung tâm.
Sten hade en röd jacka i fjol. Sten có một cái áo blu-dông đỏ
năm ngoái.

Ngoài ra, còn có một số cách diễn tả khác, dùng với vara và ha như sau:
tuổi tác
Hur gammal är du?
Jag är 43 år.

đói khát
Jag är hungrig.
Men jag är inte törstig.

nhiệt độ
Det är varmt i dag.
Det är kallt i rummet.

đúng sai
Jag har rätt.
Du har fel.

vội vàng
Hon har alltid bråttom.
Cô ta luôn luôn vội vàng.

Sách học tiếng Thụy Điển – phần 3

3.Chủ từ, động từ và túc từ

3.1 Các phần của mệnh đề đề

Song song với các loại từ, người ta còn nói về các phần của mệnh đề đề. Các loại từ không bao giờ thay đổi và có thể nói đó là tính chất đặc biệt của từ ngữ. Từ ngữ ví dụ như: jägare ‘thợ săn’ (người), lejon ‘con sư tử’ (thú vật), gevär ‘khẩu súng’ (đồ vật) bao giờ cũng là danh từ. Nhưng những danh từ trên có thể đóng những vai trò khác nhau trong một mệnh đề đề. Những mệnh đề đề sau đây có nghĩa khác nhau, mặc dù chúng chứa cùng những danh từ như nhau (và cùng động từ):

Jägaren dödade lejonet. Người thợ săn đã giết con sư tử.
Lejonet dödade jägaren. Con sư tử đã giết người thợ săn.

Trong khuôn khổ hạn hẹp của hai câu trên, chúng ta thấy danh từ đóng những vai trò khác nhau. Những vai trò như thế được gọi là các phần của mệnh đề đề (satsdelar). Khác với loại từ, phần của mệnh đề đề cho thấy vai trò của từ ngữ trong một mệnh đề đề nhất định. Còn loại từ có thể xác định được khi bạn lấy riêng ra từng từ.

Trong mệnh đề đề Người thợ săn đã giết con sư từ, ‘người thợ săn’ là nhân vật tạo ra hành động, cụ thể là: ‘giết’ con sư tử. Như vậy, ‘người thợ săn’ là chủ hành động của mình, nên ‘người thợ săn’ được gọi là chủ từ (subjekt). Ngoài ra còn có một người nào hoặc vật nào đó bị hành động do chủ từ gây nên. Trong câu này là ‘con sư tử’, nhân vật bị giết chết. Người hoặc vật bị chủ từ hành động là nhân vật đóng vai túc từ (objekt).

Trong câu Con sư từ đã giết người thợ săn thì các vai trò lại bị hoán đổi. Lúc này ‘con sư từ’ đóng vai chủ từ, còn ‘người thợ săn’ đóng vai túc từ. Bạn có thể thử và biết được chủ từ hoặc túc từ bằng cách đặt các câu hỏi:

Vem gör (gjorde) något? ‘Ai (đã) làm?’,
Vad gör (gjorde) något? ‘Cái gì/con gì (đã) làm?’

Người thợ săn đã giết con sư tử.
“Người thợ săn” – Chủ từ
Con sư tử đã giết người thợ săn.
“con sư tử” – Chủ từ
Per đã hôn Eva.
“Per” – Chủ từ
Con chó đã cắn người đưa thư.
“Con chó” – Chủ từ

Để tìm được túc từ, bạn có thể đặt một câu hỏi chứa sẵn chủ từ và động từ. Chẳng hạn đối với các ví dụ trên, bạn đặt những câu hỏi như:

Vad dödade jägaren? ‘Người thợ săn dã giết cái gì?’
hoặc
Vem bet hund? ‘Con chó đã cắn ai?’

Người thợ săn đã giết con sư tử.
Người thợ săn đã giểt cái gì? –> con sư tử.
Con sư tử đã giết người thợ săn.
Con sư tử đã giết ai? —> người thợ săn
Per đã hôn Eva.
Per đã hôn ai ?–> Eva
Con chó đã cắn người đưa thư.
Con chó đã cắn ai ?–> người đưa thư

Chú ý: Trong các ví dụ trên và cả các ví dụ sau này, nếu không có gì đặc biệt, bạn không cần dịch sang tiếng Việt là: này, kia… mặc dù các danh từ đứng ờ dạng xác định.

3.2 Chủ từ, túc từ và sự sắp đặt trong câu

Cũng như tiếng Việt, một mệnh đề đề tiếng Thụy Điển thường có ba phần và chúng được sắp xếp theo thứ tự: chủ từ + động từ + túc từ. Đây là sự sắp đặt và là qui tắc cơ bản để thành lập một mệnh đề đề tiếng Thụy Điển. Bạn chỉ nên dùng qui tắc này cho đến khi bạn học được những qui tắc khác. (Chúng sẽ được giới thiệu sau).

Bạn có thể dựa trên cơ sở qui tắc này để thành lập các mệnh đề đề như sau:

Một số động từ đi với chủ từ đã làm thành một mệnh đề đề đủ nghĩa và không cần đến túc từ. Lúc đó vị trí túc từ bị bỏ trống:

3.3 Sự khăng khít giữa chủ từ và động từ

Trong tiếng Thụy Điển, mệnh đề bao giờ cũng phải có một chủ từ và một động từ. Điều này gọi là sự khăng khít giữa chủ từ và động từ (platshållartvånget). Trong nhiều ngôn ngữ khác, thường có thể xóa bỏ chủ từ nếu nó là những đại danh từ như: tôi, anh ấy, chị ấy v.v… Nhưng cũng giống như tiếng Việt, tiếng Thụy Điển không cho phép bỏ qua những đại danh từ như thể:

Jag somnar snart. Tôi sắp ngủ roi.
Vi reser hem i morgon. Chúng tôi sẽ về nhà ngày mai.

Có một số động từ chi đi với chủ từ det. Đó là những động từ nói vè thời tiết:

Những mệnh đề như trên còn gọi là mệnh đề chứa chủ từ không thật, đó chính là đại danh từ det. Một chủ từ không thật như thế cũng còn gọi là chủ từ hình thức (formellt subjekt). Tốt nhất là khi gặp phải những động từ nói trên, bạn nên học và viết vào số từ của bạn luôn cả det + động từ.
Để nhắc nhở về sự khăng khít giữa chủ từ và động từ trong một mệnh đề, trong những bảng nói về sự sắp đặt từ ngữ trong câu, chủ từ và động từ sẽ được đánh dấu như sau:

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 2

2 .Các lọai từ

Hầu hết trong các ngôn ngữ, từ ngữ đều tuân theo một số qui tắc văn phạm. Để trình bày vấn để này, người ta chia từ ngữ thành các loại từ (ordklass). Trong phần trước chúng ta đã gặp một loại từ quan trọng là động từ. Nó luôn đứng ở vị trí nhất định trong câu. Ngoài ra động từ có một đặc tính tiêu biểu là cách chia động từ bằng những đuôi nhất định.

2.1 Động từ và cách chia động từ

Như chúng ta đã thấy, động từ thường diễn tả hành động hoặc những gì xảy ra. Động từ có những dạng khác nhau tùy thuộc vào thởi gian khi hành động hoặc sự việc đó xảy ra. Các dạng khác nhau của động từ tùy thuộc vào thời gian gọi là thì hoặc thời (tempus). Đây là vấn đề quan trọng nhất trong cách chia động từ. Trong những cặp mệnh đc sau đây, động từ có các dạng khác nhau, vì chúng biến dạng theo các thì khác nhau:

Olle arbetar i dag. Olle làm việc hôm nay.
Olle arbetade i går. Olle đã làm việc hôm qua.
Olle dansar nu. Olle đang khiêu vũ lúc này.
Olle dansade för en timme sedan. Olle đã khiêu vũ 1 giờ trước.
Olle duschar nu. Olle đang tắm lúc này
Olle duschade i morse. Olle đã tắm lúc sáng nay.

Trong từng cặp mệnh đề trên, động từ trong câu thứ nhất chấm dứt bằng r, trong câu thứ hai bằng de. Như vậy, r và de là hai đuôi khác nhau của động từ. Đuôi r cho thấy sự việc đang xảy ra ở thì hiện tại (presens). Còn đuôi de cho thấy sự việc đã xảy ra ở thì quá khứ (preteritum có sách gọi là imperfekt).

Tiếng Thụy Điển không phân biệt giữa động từ hoàn thành hoặc chưa hoàn thành như một số ngôn ngữ khác. Các ví dụ sau đây, khi dịch sang một số ngôn ngữ khác thì có những điều đặc biệt về cách chia động từ, còn đối với người nói tiếng Việt thì tương đối hiển nhiên:

Peler đang nói chuyện bằng điện thoại đúng vào lúc này.
Petcr thường nói chuyện bằng điện thoại.
Peter đã nói chuyện điện bằng thoại lúc 4 giở.
Peter đã nói bằng điện thoại cả ngày hôm qua.

Ở ví dụ thứ hai, bạn không thể xác định được Peter nói chuyện khi nào: quá khứ, hiện tại hay tương lai, nhưng động từ được dùng ở thì hiện tại.

Bước đầu học tiếng Thụy điển, bạn thường gặp động từ ở thì hiện tại, như ví dụ sau đây:

Sten cyklar. Sten đi xe đạp (đang đi xe đạp)
Bạn phải làm thế nào nẽu muốn hình thành một mệnh đề tương ứng với mệnh đề trên ở thì quá khứ? Để giải quyết vấn này, bạn phái chuyển động từ ở thì hiện tại sang thì quá khứ, theo qui tắc đơn giản sau:
Thì quá khứ = bỏ r của dạng hiện tại và đặt thêm de.
Ví dụ:
cyklar —> cykla/ + de —> cyklade

Hãy tập thành lập các dạng quá khứ của động từ trong những mệnh de sau đây:
Olle pratar. Olle đang nói chuyện.
Olle städar. Olle đang quét dọn.
Olle skrattar. Olle đang cười.

Giải đáp dĩ nhiên phải là:
Olle pratade. Olle đã nói chuyện.
Olle städade. Olle đã quét dọn.
Olle skrattade. Olle đã cưởi.

Vấn đề là không phải tất cả các động từ đều áp dụng theo qui tắc trên. Qui tắc trên chỉ đúng với các động từ tận cùng bằng ar ở thì hiện tại. Những động này gọi là động từ -ar. Ngoài ra còn một số khá nhiều những động từ tận cùng bằng er ở thì hiện tại, gọi là động từ -er. Chúng có dạng hơi khác ở thì quá khứ. Một số động từ trong nhóm này lại có dạng hoàn loàn khác, như trong ví dụ sau cùng dưới đây:

Olle läser. Olle đang đọc.
Olle läste. Olle đã đọc.
Olle skriver. Olle đangviết.
Olle skrev. Olle đã viết.

Tất cả các qui tắc dành cho các loại động từ sẽ được trình bày ở chương 9. Trước khi đọc đến chương dó, bạn nên dùng qui tắc thành lập thì quá khứ cho những động từ -ar. Nếu gặp phải một động từ loại khác, bạn nên tạm học thuộc lòng dạng quá khứ của chúng.

Khi tìm một động từ trong tự Điển, bạn thường thấy chúng được viết dưới dạng nguyên mẫu (infinitiv). Ví dụ như cykla, prata, läsa là dạng
nguyên mẫu của cyklar, pratar, läser. Động từ dạng nguyên mẫu thường tận cùng bằng a. Tiếc rằng dạng nguyên mẫu của động từ không có tác dụng gì cho các bạn mới học tiếng Thụy điển. Vì thế, trước hết bạn nên học động từ dạng hiện tại.

2.2 Danh từ và sự biến dạng của danh từ

Danh từ là từ chỉ người (kvinna ‘người đàn bà’, pojke ‘cậu bé’), thú vật (hund ‘con chó’, häst ‘con ngựa’) đồ vật (kniv ‘con dao’, sked ‘cái muống, cái thìa’) vật chất (vatten ‘nước’, järn ‘sắt’) và những khái niệm trừu tượng (skönhet ‘cái đẹp, vẻ đẹp’, styrka ‘cường độ’). Danh từ có nhiều nét đặc trưng trong cách đối của chúng, những vấn đề này sẽ được trình bày ở chương 10.

2.3 Số ít và số nhiều

Cũng như nhiều ngôn ngữ khác, danh từ trong tiếng Thụy điển được đối theo số lượng (numerus’): sỗ ít (singular) và số nhiều (plural). Đuôi số nhiều có nhiều dạng khác nhau tùy theo từng loại danh từ. Ví dụ đổi stol sang số nhiều phải thêm ar: stol + ar —>; stolar. Nhưng khi đổi bank sang số nhiều lại thêm er: bank + er ->; banker.
Còn vài dạng khác nữa của số nhiều sẽ được trình bày kỹ ở phần 10.5. Giai đoạn đầu, bạn có thể học thuộc lòng những dạng số nhiều của một số danh từ bạn thường gặp phải.

2.4 Dạng xác định

Trong tiểng Thụy Điển, một danh từ thường đi kèm với một mạo từ (artikel) hay còn gọi là vật lượng từ. Có hai dạng: mạo từ không xác định (obestämd artikel) và mạo từ xác định (bestämd artikel):

MẠO TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH

en hund con chó
en katt con mèo

MẠO TỪ XÁC ĐỊNH
hunden con chó này
katten con mèo này

Mạo từ không xác định en là một từ độc lập có cùng dạng với số đếm là en : ‘một’. Người ta dùng từ này cho danh từ không xác định và thường phải đặt ra, ngay cả khi người ta không chú ý đến số lượng, miễn là danh từ ấy không chứa sẵn một mạo từ xác định. Khi ’en’ làm nhiệm vụ như một mạo từ không xác định thì nó không mang trọng âm.

Mạo từ không xác định được dùng khi người ta cho rằng người nghe chưa được biết rõ về ngưòi hay vật mà danh từ này ám chỉ, còn mạo từ xác định dùng khi người ta cho rằng người nghe có thể biết rõ một cách trực liếp lai lịch, hình dáng của ngưòi hay vật mà danh từ này ám chi. Trong trường hợp đơn giản nhất, mạo từ không xác định dùng khi danh từ được đề cập lần đầu, còn mạo từ xác định dùng khi danh từ đã được đề cập:
Jag ser en hund och en katt. Tôi thấy một con chó và một con mèo.
Hunden är arg och jagar katten. Con chó ấy giận dữ và đuổi con mèo ấy.

Có nhiều trường hợp không nằm trong qui tắc này. Để học và biết cách lựa chon khi nào dùng mạo từ xác định và khi nào dùng mạo từ không xác định, bạn cần có một thời gian dài. Bước đầu bạn nên chấp nhận ra những mạo từ trong các ví dụ viết bằng tiếng Thụy Điển. Đoạn 10.3 sẽ trình bày qui tắc lựa chọn đúng mạo từ.

2.5 Danh từ -en và danh từ -ett

Tiếng Thụy Điển có hai dạng mạo từ không xác định . Một số danh từ không có mạo từ en mà có mạo từ ett :

Sten köper en banan. Sten mua một quả chuối
Sten köper ett äpple. Sten mua một quả táo

Phải dùng en hay ett là tùy thuộc vào loại danh từ. Danh từ có mạo từ không xác định en gọi là danh từ -en, còn danh từ có mạo từ không xác định ett gọi là danh từ -ett. Thông thường người ta phải học từng danh từ để biết đó là danh từ -en hay danh từ -ett. Khi viết vào sổ từ, bạn nên viết luôn cả mạo từ không xác định cùng với danh từ như sau:

en bannan
ett äpple

Mục đích là để bạn phải học luôn cả danh từ và mạo từ không xác định. Bạn còn phải biết đó là danh từ -en hay danh từ -ett để có thể chọn đúng mạo từ xác định và những hiện tượng văn phạm khác của nó nữa.

Nếu mạo từ không xác định là ett, thì mạo từ xác định là đuôi t (et hoặc t), còn mạo từ không xác định là en, thì mạo từ xác định là đuôi n (en hoặc n):

Danh từ ‘-EN’

Không Xác định
en banan
en stol
en gata
Xác định
bananen
Stolen
Gatan

Danh từ ‘-ETT’
Không xác định
ett äpple
ett bord
ett kök

Xác định
Äpplet
Bordet
köket

Như đã nói trên, bạn phải học từng danh từ một để biết được đó là danh từ -en hay danh từ -ett. Tuy vậy, cũng có một qui tắc chung như sau:

Những danh từ chỉ người là danh từ -en.

Ví dụ: en man ‘người đàn ông’, en kvinna người đàn bà’, en pojke ‘con trai’, en flicka ‘con gái’. Trừ một ưưởng hợp ngoại lệ: ett barn ‘đứa trẻ, đứa con’.

2.6 Nhân xưng đại danh từ

Trong tiếng Thụy Điển, động từ luôn luôn được phối hợp với một từ (hoặc một nhóm từ), từ này cho biết ai là người thực hiện hành động mà động từ đó mô tả. Trong trường hợp đơn giản nhất, người ta dùng một trong những từ nhỏ rất quen thuộc gọi là nhân xưng đại danh lừ hay đại từ nhân xưng (personliga pronomen). Vài ví dụ cùa nhân xưng đại danh từ là:

Tôi cưởi.
Jag skrattar. Tôi cười
Du skrattar. Bạn cười
Vi skrattar. Chúng ta cười.
Ni skrattar. Các anh cười.

Trong nhiều ngôn ngữ khác, động từ chia theo nhân xưng đại danh từ. Còn tiếng Thụy Điển không có hiện tượng ấy, vì vậy một mệnh đề tiếng Thụy điển không thể thiếu đại danh từ được.

Han và hon cũng là hai dại danh từ quan trọng. Chúng chỉ dùng để ám chỉ người: han nếu là nam giới và hon nếu là nữ giới:

Vad gör Olle? Olle đang làm gì ?
Han åker buss. Anh ấy đang đi xe buýt.
Vad gör Karin? Karin đang làm gì ?
Hon läser tidningen.Cô ấy đang đọc báo.
Jag ser en pojke och en flicka. Tôi thấy một cậu con trai và một cô con gái.
Han sjunger och hon spelar gitarr.Anh ta hát và cô ta chơi đàn ghi ta.

Britta läser en bok. Britta đọc một quyển sách
Den heter ‘Krig och fred’ och den är bra. Nó tên là ‘ Chiến tranh và hòa bình’.

Khi nói về thú vật hoặc đồ vật, người ta dùng hai đại danh từ khác là den và det. Den dùng cho danh từ -en, det dùng cho danh từ -ett:

Olle köper ett paraply. Olle mua một cái dù
Det är svart och det kommer från England. Nó màu đen và nó từ nước Anh.
Vad gör Karin och Olle? De dricker kaffe. Karin và Olle đang làm gì ? Họ đang uống cà phê
Slen åt två apelsiner. Slen đã ăn 2 quả cam.
De smakade gott. Chúng ngon.

Khi nói về nhiều người hoặc nhiều đồ vật, người ta dùng chung một đại danh từ là de. De là dạng số nhiều, dùng chung cho cả han, hon, den và det:

De được phát âm hoàn toàn khác so với cách viết của nó. Thông thường đọc là dom (băng một âm ô ngắn). Đôi khi dạng dom cũng dùng cả trong văn viết, nhưng không phải là dạng chính thức lắm.

De dricker kaffe. = Dom dricker kaffe.

Sau đây là bảng liệt kê tất cả các đại danh từ. Tốt nhất, bạn nên học thuộc càng sớm càng tốt:
SỔ ÍT SỐ NHIỀU
jag tao, tôi … vi chúng tôi, chúng ta
du mày, bạn … ni chúng mày, các anh
han anh ấy, nó … de (dom) chúng nó, họ …
hon chị ấy, nó …
den nó (dùng cho danh từ -en)
det nó (dùng cho danh từ -ett)

Trong văn phạm còn gọi các đại danh từ trên là các ngôi:
jag = ngôi thứ I số ít, du = ngôi thứ II số ít, han, hon, den, det — ngôi
thứ III số ít.
vi = ngôi thứ I số nhiều, ni = ngôi thứ II số nhiều, de (dom) = ngôi thứ III số nhiều.

2.7 Tính từ

Tính từ (hoặc tĩnh từ) là từ chỉ tính chất, màu sắc của người hoặc đồ vật. Ví dụ:
stor to, lớn
liten nhỏ, bé
bra hay, tõt, khỏe
dålig Xấu, tôi, bệnh tật
ung trẻ, non
gammal già, cũ
snabb nhanh, mau
långsam chậm
dyr đắt, mắc
billig rẻ

Tính từ mô tả tính chất của một danh từ, hay nói cách khác: tính từ bố nghĩa cho danh từ. Nó có thế đi trực tiếp trước danh từ hoặc gián tiếp sau danh từ (sau động từ är hoặc var). Ví dụ:

Jag ser en gammal hund. Tôi thấy một con chó già
Hunden är gammal. Con chó này thì già.
Du köpte en dyr klocka. Bạn đã mua một chiếc đồng mắc tiền.
Klockan var dyr. Cái đồng hồ này thì mắc.

Chú ý rằng: tính từ luôn đứng trực tiếp trước danh từ khi nó bổ nghĩa cho danh từ ấy, trái hẳn với tiếng Việt! (xem những ví dụ trên).
Ngoài ra, tính từ còn biến dạng theo một cách đặc biệt. Vấn đề này sẽ trình bày ờ chương 11.

2.8 Trạng từ

Trạng từ thường viết hơi giống tính từ, nhưng chúng không bổ nghĩa cho danh từ, mà lại bố nghĩa cho động từ hoặc cho tính từ. Trạng từ thường đứng sau động từ hoặc trước tính từ. Nó cho biết mức độ, trạng thái và trả lời cho câu hỏi ‘như thế nào?’. Trong những ví dụ sau đây, trạng từ cho biết hành động xảy ra như thế nào:
Lena svarade mig vänligt. Lena trả lời tôi nhã nhặn.
Johan stängde dörren snabbt. Johan đóng cửa nhanh.
Per läser tidningen långsamt. Per đọc báo chậm.

Trong tiếng Thụy điển, từ một tính từ người ta có thế thành lập một trạng từ bằng cách thêm t:

TÍNH TỪ + t —> TRẠNG TỪ
vänlig + t —> vänligt
snabb + t —> snabbt
långsam + t —> långsamt

Trạng từ cũng có thể bổ nghĩa cho một tính từ, đó thường là những trạng từ: mycket ‘rất’ và ganska ‘tương đối’. (Trong những ví dụ sau đây, vänlig và långsam là tính từ):

Lena är en mycket vänlig person. Lena là một người rất nhã nhặn.
Per är ganska långsam. Per tương đối chậm chạp.

2.9 Giới từ

Có một số từ nhỏ trong văn phạm được sử dụng rất thường xuyên. Khi đi cùng với một danh từ, chúng cho biết một hành dộng được xảy ra ờ đâu, khi nào… Những từ ấy gọi là giới từ (proposition). Hai giới từ dùng nhiều nhất là på và i:

Sten chơi ở ngoài sân.
Eva đứng ở ngoài đường.
Eva ngồi trong xe hơi.
Chúng tôi sống ở Stockholm. Chúng tôi sẽ đi xa vào tháng 12. Per sẽ đến vào thứ tư.
Giới từ thường có nhiều nghĩa, hơn nữa, khái niệm: trong, ngoài, trên, dưới… trong tiếng Việt và tiếng Thụy điển không phải lúc nào cũng giống nhau. Vì vậy, bạn cần chú ý cách dùng của các giới từ. (Xem 15.3 và 15.4).

2.10 Số

Số cũng được xem như là một loại từ đặc biệt. Cũng như tiếng Việt, người ta chia số làm hai loại: số đếm (grundtal) và số thứ tự (ordningstal). Ví dụ:

Số đếm

1 en, ett một
2 två hai
3 tre ba
4 fyra bốn
5 fem năm
6 sex sáu
7 sju bày, bấy
8 åtta tám
9 nio chín
10 tio mười

Ví dụ cùa số thứ tự là: första ‘thứ nhất’, andra ‘thứ hai, thứ nhì’…

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 1.3&1.4

1.3 Câu và mệnh đề

Khi nói hoặc viết, từ ngữ được kết hợp theo những phương pháp nhất định thành những đơn vị lớn hơn, gọi là câu và mệnh đề (mening och sats). Trong văn viết, một câu được mở đầu bằng một mẫu tự hoa và chấm dứt bằng một dấu chấm, chấm hỏi hoặc chẩm than:

Peter sköt en björn. Peter đã bắn một con gấu.
Vem sköt en björn? Ai đã bắn một con gấu?
Skjut en björn! Hãy bẳn một con gấu!

. dẫu chấm (punkt)
? dấu chấm hỏi (frågetecken)
! dấu chấm than (utropstecken)

Trong những ví dụ đơn giản trên, câu cũng là mệnh đè, nhưng đúng ra thì mệnh đề là một đơn vị gồm các từ hợp lại một cách ngắn gọn nhất. Như vậy, một câu luôn luôn phải bao gồm ít nhất một mệnh đề. Để thấy rõ sự khác biệt giữa mệnh đề và câu, bạn hãy để ý rằng: nhiều mệnh đề có thể kết hợp với nhau thành một câu bằng những từ nhỏ như och (và) , men (nhưng) và att (rằng).

1.4 Sự biến dạng của từ ngữ. Đuôi biến dạng

Văn phạm không những nói đến sự sắp xếp từ ngữ để hình thành mệnh đề và câu, mà còn mô tà sự biến dạng của từ ngữ và sự ảnh hưởng đến ý nghĩa của chúng. Hãy lấy ví dụ bằng từ räknar và bil. Trong những mệnh đề sau đây bạn sẽ thấy sự biến dạng của chúng:

Peter đang tính.
Peter đã tính.
Peter đang có một chiếc xe hơi. Peter đang có hai chiếc xe hơi.

Räknar và räknade là hai dạng khác nhau cùa từ räkna. Người ta tạo ra những dạng khác nhau của một từ bằng cách đặt thêm các đuôi biến dạng (ändelse) vào từ đó.
räkna + r —> räknar räkna + de —> räknade bil + ar —> bilar.

Việc thay đổi các dạng từ ngữ bằng cách đặt thêm đuôi biến dạng, trong văn phạm gọi là cách chia động từ hoặc cách đổi từ ngữ. Mỗi đuôi biến dạng đều có một ý nghĩa nhất định. Ví dụ đặt thêm đuôi ar vào từ bil thành bilar để ám chỉ từ hai chiếc xe hơi trở lên, nghĩa là để chỉ số nhiều.

Mỗi đuôi biến dạng cũng có một tên riêng trong văn phạm. Đuôi ar trong ví dụ trên gọi là đuôi số nhiều.
Trong chương này chúng tôi đã giới thiệu sơ qua một vài ví dụ trong văn phạm. Những chương sau chúng tôi sẽ giới thiệu một cách có hệ thống hơn.

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 1.2

1.2 Tại sao cần phải học văn phạm?

Hãy thử nghĩ một trường hợp đơn giản như khi bạn muốn nói một vấn đề gì bằng tiếng Thụy điến tại một thành phố nhỏ ở Thụy Điển, nơi bạn chưa hè đến trước đây, bạn không biết đường và cũng không có bản đồ của thành phổ đó. Hãy cho rằng thành phố đó có ngân hàng, bưu điện, nhà ga, công viên, bệnh viện v.v… Nếu không tìm thấy ngân hàng, bạn có thế hỏi một người nào đó đang đi trên đường:

Ursäkta, var är banken?                          Xin lỗi, ngân hàng ờ đâu?

Bạn phải học những gì để có thể tự thành lập được những câu như thế bằng tiếng Thụy Điển? Hiển nhiên bạn có thể nhớ cả câu Var är banken? Nhưng cách học thuộc lòng như thế sẽ làm bạn mệt óc với những câu quá dài. Nếu so sánh những câu hỏi sau đây, bạn sẽ thấy chúng đều giống như câu hỏi thứ nhất:

Var är posten?                                            Bưu điện ở đâu?

Var är järn vägsstationen?                      Nhà ga ở dâu?

Var är torget?                                             Quảng trường/ Bãi chợ ở đâu?

Var är Kalle?                                              Kalle ở đâu?

Những câu hỏi trên đều bao gồm ba từ. Từ var ‘ở đâu’ dùng để hỏi về vị trí, là một nghi vấn từ. Hai từ còn lại sẽ nói ở đoạn sau. Ngoài ra còn có những nghi vấn từ như: när ‘khi nào’, vem ‘ai’ dùng để hỏi về thởi gian và con ngưởi:
När är Kalle hemma? Khi nào Kalle ở nhà?
Vem är Kalle? Ai là Kalle?
Để thành lập một câu hỏi đúng bằng tiếng Thụy điển, không chỉ phải biết ý nghĩa của từ ngữ, mà bạn còn phải biết sắp đặt đúng phương pháp, việc này gọi là cách sắp đặt từ trong câu. Cách sắp đặt từ trong câu rất quan trọng trong tiếng Thụy điển. Trong tất cả các ví dụ trên, nghi vấn từ đều đứng trước (không giống như tiếng Việt). Từ är phải đứng vị trí số 2 và không thế đứng ở vị trí nào khác:
Hỏi như thế này là sai: Banken är var?
Tuy nhiên, có một số ngôn ngữ khác lại cho phép viết như vậy.
Không phải câu hỏi nào cũng chứa từ är. Những câu như sau cũng là những câu đúng:
När somnar Kalle?
När vaknar Kalle?
Var arbetar Kalle?
Var bor Kalle?
Những từ bạn có thể đặt ở vị trí cùa är được xếp cùng một loại, loại này gọi là động từ. Hầu hết động từ đều diễn tả sự hoạt động hoặc sự xảy ra của một vấn đề nào đó. Vì thế, có thể phát biểu một qui tắc như sau:
nghi vấn từ luôn luôn đứng ở đầu câu. Và động từ phải đứng ở vị trí số 2.
Đó là một ví dụ cụ thế cho vấn đề gọi là cách sắp đặt từ trong câu. Hãy xem ví dụ sau đây:
Varför kom Joakim hem Tại sao Joakim đã về nhà
så sent i går kväll? trễ đến thế vào tối hôm qua?
Câu này rườm rà hơn nhữmg câu trước, nhưng động từ vẫn đứng vị trí số 2. Do đó cách sắp đặt từ trong câu có thể được trình bày bằng một sơ đô như sau:

NGHI VẨN TỪ ĐỘNG TỪ

När somnar Kalle?
Var bor Kalle?
Vem är Kalle?
Bạn hãy tự tập đặt những câu hỏi khác với những ngưởi khác, trong đó có các nghi vấn từ và động từ sau đây (bạn tự tìm lấy những tên riêng):
Nghi vấn từ: var ‘khi nào’, när ‘ở đâu’, vem ‘ai’, vad ‘cái gì’
Động từ: dansar ‘khiêu vũ’, sjunger ‘hát’, äter ‘ăn’, dricker ‘uống’, skriver ‘viết’, läser ‘đọc’

Sau đây là vài câu hỏi bạn có thế thành lập:

Vad dricker Kalle? Kalle uống gì?
Var dansar Kalle? Kalle khiêu vũ ở đâu?
Vem läser? Ai đọc?

Nếu thay đổi những động từ và những tên riêng khác nhau để thay thế cho Kalle theo qui tắc đơn giản trên, bạn có thể đặt được hàng trăm câu hỏi có những nghi vấn từ trên. Đó là một nét tiêu biểu cho những qui tắc quan trọng trong văn phạm Thụy điển. Với những qui tắc đó, bạn có thể lập được vô số những lời nói mà trong văn phạm gọi là câu và mệnh đề.

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 1.1

Do nhận được nhiều yêu cầu xin tài liệu học tiếng Thụy Điển và mình thì không thể chia sẻ cho từng người nên mình sẽ cố gắng đăng những cuốn sách của mình có lên trang web để cho mọi người cùng học và cùng theo dõi. Bên cạnh đó sẽ có 1 số lỗi chính tả nhất định nguyên nhân là do mình dùng máy để quét lại sách của mình và do máy cũng không thông minh và hiểu hết tiếng Việt nên sẽ biến 1 số từ sai chính tả. Mình sẽ cố gắng rà soát lại tuy nhiên do không có nhiều thời gian nên sẽ có sai sót, mong quí đọc giả thông cảm và nếu có thể thì vui lòng để lại lời nhắn cho mình biết chỗ nào sai để mình có thể sửa cho những người sau đọc lại dễ hiểu hơn.
Dưới đây là phần đầu tiên của cuốn sách Văn Phạm Thụy Điển – Svenk Grammatik på Vietnamesiska .

1.1 Phải học những g ìđể nói được một ngôn ngữ mới?

Để nói được một ngôn ngữ mới, bạn cần phải học nhiều vấn đề. Trước hết là từ vựng (ordförråd). Trong tiếng Thụy điển có một số từ quốc tế, nên chúng có dạng khá giống với nhiều ngôn ngữ khác. Ví dụ: hotell, bank, station, turist, radio, television (khách sạn, ngân hàng, nhà ga, du khách, truyền thanh, truyèn hình). Tuy vậy, hầu hết từ ngữ của tiếng Thụy điến không giống với các ngôn ngữ khác, đặc biệt là những từ thông dụng như: vara, ha, få, ge, dag, tid, år, hus, pojke, flicka… (là/ ờ…, có, được/ bị …, cho, ngày, thời gian, năm, ngôi nhà, con trai, con gái …). Chỉ những ngôn ngữ cùng họ với tiếng Thụy điển như tiếng Đức, tiếng Anh mới có khá nhiều từ ngữ giống nhau, nhưng nhìn chung, việc học những từ ngữ mới là một việc lâu dài.

Để thực hiện được một cuộc đàm thoại đơn giản một cách dễ dàng, bạn cần phải biết ít nhất vài ngàn từ. Đế đọc và hiếu được một tờ nhật báo, bạn cần phải biết khoảng 30 000 từ.
Đôi khi bạn phải phỏng đoán xem những từ mới có nghĩa gì và cũng nên dùng một quyển từ điển (ordbok) để tìm lại xem những từ đó bạn đã phòng đoán đúng hay sai. Bạn cũng nên dùng một quyển sổ từ (glosbok) đế ghi chép từ ngữ mới và dịch nghĩa sang tiếng Việt.

Khi nói, các từ ngữ được hình thành bời nhiều âm. Ví dụ: các âm b+a+n+k hình thành từ bank (ngân hàng). Trong tiếng Thụy điển có nhiều âm tương đối dễ đọc vì chúng giống hoặc gần giống các ngôn ngữ khác. Còn một số âm như ö, y và đặc biệt là u (như trong từ hus) thì thiếu hẳn sự tương xứng với nhiều ngôn ngữ khác. Học cách phát âm (uttal) những âm mới này là một vấn đề quan trọng ưong việc học tập tiếng Thụy điến. Cách phát âm sẽ được viết ti mỉ ờ chương 8.

Một vấn đè khác là mẫu tự hay còn gọi là chữ cái (alfabet) và cách viết (stavning). Thông thường, có thế nói mỗi mẫu tự là một âm. Nhưng vẫn có nhiều trường hợp ngoại lệ. Vài mẫu tự như c và z thường đọc bằng cùng một âm như mẵu tự s, đôi khi c có cùng âm với k. Cũng có nhiều âm thiếu hẳn mẫu tự riêng, chúng được viết bằng cách phối hợp nhiều mẫu tự với nhau. Ví dụ như mãu tự ghép sj và skj (sẽ được mô tả ờ chương 8), những âm này được viết từ đầu các từ như:

sjal: khăn choàng nữ:
skjorta: áo sơ mi

Trường độ và trọng âm là hai vấn đề rất quan trọng trong cách phát âm. Chúng không hiện rõ trong văn viết nên có thế bạn bỏ qua, nhưng chúng là vấn đề cơ bản cho việc phát âm đúng. Hãy đọc kỹ đoạn 8.3, điều này sẽ được giải thích rõ hơn. Ở đây có ihể giải thích ngắn gọn về trường độ và lưọng âm trong tiếng Thụy điển như sau:

‘sil’ có âm i là âm dài
‘sill’có âm i là âm ngắn

Sự khác biệt giữa âm dài và âm ngắn rất quan trọng đối với các nguyên âm (xem phần 8.1). Ngoài ra người ta cũng có thế nghe được sự khác nhau trong âm dộ của một số phụ âm, chẳng hạn như âm 1 trong ví dụ trên, âm 1 ngắn cùa sil và dài của sill. Điều này sẽ được giải thích ờ chương 8 vè cách phát âm.
Để dễ học cách phát âm, những từ mới có thế được viết thêm những dấu hiệu đặc biệt, chúng cho ta biết đó là một nguyên âm dài hay một nguyên âm ngắn. Những dấu hiệu như thế được sử dụng ở một số bài học văn phạm trong sách này, nhưng người ta không bao giờ viết những dấu hiệu ấy ra trong những bài văn viết thông thường. Một nguyên âm dài được đánh bên dưới bằng dấu trừ (-) và nguyên âm ngắn bằng dấu chấm (.). Ví dụ như sau:
Sil

sịl
Để nói được một ngôn ngữ mới, bạn cũng phải học cách phối hợp các từ thành một từ, mệnh đề hoặc câu mới, điều này sẽ được mô tả lần lượt trong sách này.

Tiếng Thụy Điển căn bản cho người mới bắt đầu (phần 4)

1. Từ vựng về màu sắc :

Färg : màu sắc
Röd : Đỏ
Vit: Trắng
Blå : xanh dương
Svart : đen
Gul: vàng
Grön : xanh lá cây
Rosa : hồng
Brun: nâu
Grå : xám
Orange: cam
Lila : tím
Beige: vàng nâu

Ví dụ các câu đơn giản sử dụng màu sắc và vị trí cùa chúng trong tiếng Thụy Điển

Jag har en brun penna . Tôi có một cây bút chì màu nâu.
Jag har en vit pärm . Tôi có 1 cặp hồ sơ màu trắng.
Jag har en grey tröja . Tôi có 1 cái áo ấm màu xám
Jag sitter på en blå stol. Tôi ngồi trên một cái ghế màu xanh dương.
Jag har en svart jacka. Tôi có 1 cái áo khoác đen

En citron är gul . Trái chanh thì màu vàng.
En tomat är röd. Trái cà thì màu đỏ.
En morot är orange . Cà rốt thì màu cam

Bài tập
Điền vào chỗ trống màu thích hợp :

En gran är …….. ( svart , grön, lila)
En snögubbe är ………. (svart, vit, blå)
En delfin är …….. …(blå , brun, grå)
En älg är ………( grön, rosa, brun)
En gris är …….( rosa, vit, grön)
En sjö är ……( svart, blå, röd)
Olja är ………(svart, grön. Vit).

2.Từ vựng về từ trái nghĩa.

Hãy sử dụng các từ cho sẵn dưới đấy và điền vào ô trống những từ trái nghĩa bên dưới sao cho đúng
Över , vit, glad, säljer , höger , tjock, skrattar , lång , fattig , där , somnar , varm, flicka, stark, liten, vinter.

Här #………
Kall #………
Gråter # ……….
Svag # …………..
Pojke # ……………
Sommar # …………….
Rik #…………………..
Ledsen # ………………
Vänster # ……………..
Kort # …………………
Smal # ………………..
Köper # ……………….
Stor # …………………..
Vaknar # ………………
Svart # …………….
Under # ………………

p/s : nếu bạn chưa biết các sử dụng từ điển để dò từ thì vui lòng xem bài viết dưới đây :

https://congdongviet.se/hoc-tieng-thuy-dien/huong-dan-su-dung-trang-web-google-translate-de-hoc-tieng-thuy-dien.html

3. Các hỏi nghề nghiệp trong tiếng Thụy Điển

Mẫu câu : Vad har han för yrke ? – anh ta làm nghề gì
Han är jägare. – anh ta là thợ săn

Yrke : nghề nghiệp
Jägare : thợ săn

4. Tập luyện : Đọc hiểu

4.1 ” I ett hyreshus”

Familjen Wahlberg bor på Långgatan 15A.
Pappa heter Peter och Mamma heter Anna.
Peter är 35 år och Anna är 30 år. Peter är gift med Anna.
De har en son. Han heter Erik och är 3 år.
Peter arbetar som brevbärare och Anna Arbetar som lärare i skolan.
Erik är i förskolan när mamman och pappa arbetar.

a. Var bor familjen Wahlberg ?
b. Hur gammal är Peter Wahlberg ?
c. Vem är Peter gift med ?
d. Var är Erik när mamma och pappa arbetar ?

4.2
Axel och Vera Andersson bor också på Långgatan 15 A
Axel är 68 år . Han är pensionär . Han arbetar inte.
Vera är 63 år. Hon arbetar på posten.
Axel och Vera har tre barn och ett barnbarn.

a. Hur gammal är Axel Andersson ?
b. Är Vera pensionär ?
c. Hur många barn har Axel och Vera ?

4.3
Sara Svensson och David Berg är sambo.
Sara studerar på universitetet och David arbetar som kock på en restaurang. Sara är 23 år och David är 27 år.

a. Är David Berg gift ?
b. Vad arbetar David som ?

4.4
Lena Larsson är 49 år. Hon är skild. Hon arbetar i en affär. Hon har en son. Han heter Lars. Han bor i Uppsala.

a. Är Lena Larsson gift ?
b. Var arbetar hon ?
c. Vad heter Lenas son ?

4.5
Asta Gustavsson är 76 år. Hon är änka. Hon har sex barn och 15 barnbarn. Hon har en katt.
a. Hur gammal är Asta ?
b. Hur många barnbarn har hon ?

4.6
Gunnar Lind är 75 år . Han är ogift. Han är pensionär.
a. Är Gunnar Lind gift ?

5. Từ Vựng về nghề nghiệp

a. Veterinär : bác sĩ thú y
b. Svetsare : thợ hàn
c. Polis : cảnh sát
d. Kapten : Thuyền trưởng
e. Kassörska : thu ngân
f. Brevbärare : người đưa thư
g. Tankläkare : nha sĩ
h. Pilot : phi công
i. Frisör : thợ cắt tóc
j. Läkare : bác sĩ
k. Snickare : thợ mộc
l. Rörmokare : thợ sửa ống nước
m. Servitör : phục vụ
n. Arkitekt : kiến trúc sư
o. Lärare : giáo viên ,
p. Bilmekaniker : thợ sửa xe
q. Elektriker : thợ điện
r. Astronaut : phi hành gia
s. Kock : đầu bếp
t. Kontorist/sekreterare : người làm văn phòng, thư ký
u. Förare/chaufför : tài xế
v. Bibliotekarie: người quản lý thư viện
w. Mäklare : môi giới ( nhân viên bán nhà, bất động sản)
x. Sjöman : thuyền viên
y. Förfartare : tác giả
z. Skådespelare : diễn viên
å. Urmakare : thợ sửa đồng hồ
ä. Konduktör : người bán vé trên tàu
ö. Telefonist : nhân viên trực điện thoại
aa. Fotograf :thợ chụp hình
bb. Byggnadsarbetare : công nhân xây dựng
cc. Konstnär : họa sĩ

5.1 Nối những từ vựng về nghề nghiệp với những công việc đúng với nó :

Ví dụ : En bagare arbetar på ett bageri . Thợ làm bánh làm việc tại cửa hàng bán bánh.
Kör buss eller lastbil
Arbetar med djur
Arbetar i en affär
Arbetar på ett sjukhus
Arbetar på ett bageri
Arbetar på ett biliotek
Arbetar på ett tåg
Flyger ett flygplan
Arbetar på posten
Arbetar i skolan
Arbetar på en båt
Klipper hår
Arbetar i kyrkan
Arbetar på ett kontor
Lagar klockor
a. En kassörska ……………………………………..
b. En bibliotekarie …………………………………..
c. En servitör ………………………………………….
d. En frisör……………………………………………….
e. En präst………………………………………………
f. En kontorist……………………………………………
g. En lärare………………………………………………..
h. En konduktör……………………………………………..
i. En kapten…………………………………………………….
j. En läkare…………………………………………….
k. En brevbärare……………………………………..
l. En chaufför ………………………………………..
m. En veterinär ……………………………………………
n. En pilot ……………………………………………..
o. En urmakare ………………………………….

5.2 Trả lời câu hỏi
Dùng những từ dưới đây để trả lời những câu hỏi
Laga mat , svarar i telefon , målar , lagar tänder, ritar hus, reparerar bilar, fotograferar, snickrar, lagar skor , målar tavlor , bygger hus, städar

a. Vad gör en kock ?
b. Vad gör en fotograf ?
c. Vad gör en städare ?
d. Vad gör en bilmekaniker ?
e. Vad gör en telefonist ?
f. Vad gör en snickare ?
g. Vad gör en arkitekt ?
h. Vad gör en målare ?
i. Vad gör en tankläkare ?
j. Vad gör en skomakare ?
k. Vad gör en byggnadsarbetare ?
l. Vad gör en konstnär

6 . Những mẫu câu hỏi và trả lời đơn giản về tên, nghề nghiệp, nơi ở và ngôn ngữ

Vad heter hon ? – Cô ta tên gì ?
Hon heter Lisa . Cô ta tên Lisa

Vad har hon för yrke ? Cô ta làm nghề gì ?
Hon är lärare . Cô ta là cô giáo

Var bor hon ? Cô ta sống ở đâu ?
Hon bor i Lund . Cô ta sống ở Lund.
Varifrån kommer hon ? Cô ta từ đâu đến ?
Hon kommer från Sverige . Cô đến từ Thụy Điển.
Vad talar hon för språk ? Cô ta nói ngôn ngữ gì ?
Honn talar svenska . Cô ta nói tiếng Thụy Điển

Bài tập.
Áp dụng những mẫu câu trên để đặt câu với các thông tin dưới đây

Olga/ tandläkare/ Moskva
Peter/läkare/ London
Omar / elektriker/Bagdad

7. Bảng chữ cái đánh vần.

Mục đích của bảng chữ cái này nhằm mục đích khi chúng ta đánh vần 1 từ nào đó hay 1 cái tên nào đó với người Thụy Điển thì chúng ta đọc để họ biết chính xác chúng ta đang đánh vần chữ nào. Giống như tiếng Việt chúng ta khi chúng ta đọc chữ B hay P chúng ta sẽ nói ra : B là Bò và P là Phở để phân biệt cho người nghe. Tiếng Thụy Điển cũng có 1 bảng qui định như vậy.

A – Adam
B – Bertil
C – Cesar
D – David
E – Erik
F -Filip
G – Gustav
H – Harald
I – Ivar
J – Johan
K – Kalle
L – Ludvig
M – Martin
N -Niklas
O – Olof
P – Petter
Q – Qvintus
R – Rudolf
S – Sigurd
T – Tore
U – Urban
V – Viktor
W – Wihelm
X – Xerxes
Y – Yngve
Z – Zäta
Å – Åke
Ä – Ärlig
Ö – Östen

Như vậy sau phần này khi các bạn đánh vần hay đọc tên mình cho ai thì các bạn sẽ đánh vần như sau :
Ví dụ mình tên Emil thì mình sẽ đọc cho người nghe là : E – Erik , M – Martin , I – Ivar , L – Ludvig.
Hay nếu tên Cường thì sẽ đánh vần : Cuong : C – Cesar , U – Urban, O – Olof , N – Niklas , G – Gustav.
Vậy thì người Thụy Điển khi nghe họ mới viết chính xác tên của bạn.

8. Những cặp tính từ đối lập trong tiếng Thụy Điển

Gammal # ny : cũ # mới.
Snabb # långsam : nhanh # chậm
Gammal # ung : già # trẻ.
Lång # kort : dài # ngắn
Tung # lätt : nặng # nhẹ
Stor # liten : lớn # nhỏ
Stark # svag : mạnh # yếu
Glad # ledsen : vui vẻ # buồn
Arg# glad : giận dữ # vui vè
Smal# tjock : ốm # mập

9. Vị trí của tính từ trong câu

Trong tiếng Thụy Điển, tính từ thường đứng trước danh từ hoặc sau động từ “är ”
Ví dụ :
Jag har en liten katt. Tôi có 1 con mèo nhỏ
Den är liten. Nó thì nhỏ

En lång stege : một cái thang dài .
Stegen är lång : cái thang thì dài.

En kort stege . Stegen är kort.
En glad flicka . Flickan är glad.
En arg kvinna. Kvinnan är ärg.
En tjock man. Mannen är tjock.

Bài tập : Điền một tính từ thích hợp vào ô trống

Jag heter Sara. Jag har en ……..hund och en ……..katt. Min man heter Lasee. Han är ………… Vi bor i en ……… lägenhet. Vi har en …..soffa och en ……fåtölj. Min man har en …..bil och jag har en …………bil. Vi har en son. Han är inte ………Han är ……….

10 . Bài tập

10.1 Điền từ trái nghĩa vào đúng vị trí
Dum , svag, rik, bred, snål , hungrig, vacker, påklädd, ogift, glad, pigg
a. Stark
b. Ful
c. Naken
d. Gift
e. Trött
f. Smal
g. Snäll
h. Fattig
i. Arg
j. Mätt
k. Generös

10.2 Viết 5 câu mô tả về bạn cùng với tính từ đã học.
Ví dụ :
Jag är stark.
Jag är inte generös.
Jag är gift.
Jag är kort.
Jag har en gammal cyckel.
10.3 Điền những tính từ thích hợp vào ô trống
a. Stor # ……….
b. Ful # ………
c. Tjok # …………..
d. Dyr # ……………..
e. Glad # ……………
f. Dålig # ……………
g. Ny # ………………
h. Lång #…………..
i. Mät # ………….
j. Mörk # ………..
k. Varm # ……….
l. Pigg # ………….
m. Ung # ………….
n. Rolig # …………
o. Blond # ……………
10.4 Viết 2 tính từ phù hợp để mô tả danh từ được cho sẵn

1. En elefant …………… ………………….
2. En snigel ……………. ………………….
3. En hare ……………… ………………….
4. En giraff …………….. …………………..
5. En Katt ……………… …………………

10.5 Hãy mô tả về người bạn trong lớp học của bạn.

11. Cách nói số thứ tự và ngày trong tiếng Thụy Điển

Trong tiếng Thụy Điển phân chia ra làm số đếm và số thứ tự.
11.1 Bảng số đếm đã có ở những bài trước nhưng cũng nhắc lại để các bạn so sánh:
1. Ett / en
2. Två
3. Tre
4. Fyra
5. Fem
6. Sex
7. Sju
8. Åtta
9. Nio
10. Tio
11. Elva
12. Tolv
13. Tretton
14. Fjorton
15. Femton
16. Sexton
17. Sjutton
18. Arton
19. Nitton
20. Tjugo
21. Tjugo ett
22. Tjugo två ……
30. Trettio
40. Fjortio
50. Femtio
60. Sextio
70. Sjuttio
80. Åttio
90. Nittio
100. Ett hundra

11.2 Bảng số thứ tự trong tiếng Thuy Điển như sau :
1. Första
2. Andra
3. Tredje
4. Fjärde
5. Femte
6. Sjätte
7. Sjunde
8. Åttonde
9. Nionde
10. Tionde
11. Elfte
12. Tolfte
13. Trettonde
14. Fjortonde
15. Femtonde
16. Sextonde
17. Sjuttonde
18. Artonde
19. Nittonde
20. Tjugonde
21. Tjugoförsta
22. Tjugoandra

11.3 Để nói về ngày trong tiếng Thụy Điển ta nói như sau :
Ngày trước tháng sau nhưng phải dùng số thứ tự chứ không phải số đếm.
2 tháng 3 : andra i tredje hoặc andra i Februari
9 tháng 12 : nionde i tolfte hoặc nionde i December
1 tháng 7 : första i sjunde hoặc första i Juli
8 tháng 6 : åttonde i sjätte hoặc åttonde i Juni

11.4 Hỏi ngày sinh

När fyller du år ? Jag fyller i tjugonde i tionde .
Ngày sinh thành của bạn khi nào ? Sinh thành của tôi là 20 tháng 10.

11.5 cách nói thứ tự tầng nhà của chung cư :

Bottenvåningen : tầng trệt

Ký hiệu Cách viết
1:e Första våningen Tầng 1
2:e Andra våningen Tầng 2
3:e Tredje våningen Tầng 3
4:e Fjärde våningen Tầng 4
5:e Femte våningen Tầng 5
6:e Sjätte våningen Tầng 6
Jag bor på femte våningen . Tôi sống trên tầng 5
11.6 cách nói thứ tự về đích trong 1 cuộc thi

Det är en biltävling. De kör. Ronny kommer på första plats .
Đây là 1 cuộc đua xe. Họ đang đua. Ronny về đích ở vị trí đầu tiên.

Bài tập
Vận dụng những từ đã học trên hãy điền vào ô trống câu và vị trí thích hợp theo hình và câu hỏi dưới đây dưới đây :
Câu mẫu : Ronny kommer på första plats och Eje kommer på sista plats.


På vilken plats kommer Freddie ? ……………………………………………..
Reine ? ………………………………………………………………………………….
Eje ?………………………………………………………………………………………
Joakim ?…………………………………………………………………………………
Gunnar ? ……………………………………………………………………………….
Ulf ?………………………………………………………………………………………
Ronny ?………………………………………………………………………………….

Bài tập 2
Dưới đây là số đếm, số năm , giá tiền , ngày tháng hay số thứ tự ? Điền vào đúng tên gọi và cách viết
Tal : số đếm
Årtal : số năm
Pris : giá tiền
Datum : ngày tháng
Ordningstal : số thứ tự

66 tal sextiosex
1965
23 : 90
19 :-
30/9
502
7:e
1532
12:e

Bài tập 3
Vad är det för nummer ? Những số dưới đây là loại số gì ?

Postnummer , telefonnummer , personnummer , riktnummer , årtal

550925 – 2883
08
1949
29 37 55
747 27

12 Động từ “är” và động từ “har” trong tiếng Thụy Điển

Có thể nói đây là 2 động từ hết sức quan trọng hay thường dùng trong tiếng Thụy Điển. Dưới đây là cách dùng 2 động từ sau
12.1 Đông từ “är”
Ta dùng động từ “är” để giới thiệu về tính chất , màu sắc, độ tuổi của người hay sự vật.
Ví dụ
Jag är 29 år . Tôi thì 29 tuổi
Jag är lång . Tôi thì cao

12.2 Động từ “har”
Ta dùng động từ “har” để chỉ sự sở hữu của mình với ai, hoặc món đồ nào đó.

Ví dụ :
Jag har en penna. Tôi có 1 cây bút chì
Jag har ett barn . Tôi có 1 đứa con.

Bài tập :
Viết 5 câu với động từ Är.
Viết 5 câu với động từ Har.

Viết 5 câu hỏi với động từ Är.
Ví dụ : Är du glad ? Bạng đang vui à ?
Viết 5 câu hỏi với động từ Har .
Ví dụ : har du en bil ? Bạn có 1 chiếc xe hơi phải không ?