Tag Archives: tính từ

Sách học ngữ pháp Thụy Điển – Phần 2

2 .Các lọai từ

Hầu hết trong các ngôn ngữ, từ ngữ đều tuân theo một số qui tắc văn phạm. Để trình bày vấn để này, người ta chia từ ngữ thành các loại từ (ordklass). Trong phần trước chúng ta đã gặp một loại từ quan trọng là động từ. Nó luôn đứng ở vị trí nhất định trong câu. Ngoài ra động từ có một đặc tính tiêu biểu là cách chia động từ bằng những đuôi nhất định.

2.1 Động từ và cách chia động từ

Như chúng ta đã thấy, động từ thường diễn tả hành động hoặc những gì xảy ra. Động từ có những dạng khác nhau tùy thuộc vào thởi gian khi hành động hoặc sự việc đó xảy ra. Các dạng khác nhau của động từ tùy thuộc vào thời gian gọi là thì hoặc thời (tempus). Đây là vấn đề quan trọng nhất trong cách chia động từ. Trong những cặp mệnh đc sau đây, động từ có các dạng khác nhau, vì chúng biến dạng theo các thì khác nhau:

Olle arbetar i dag. Olle làm việc hôm nay.
Olle arbetade i går. Olle đã làm việc hôm qua.
Olle dansar nu. Olle đang khiêu vũ lúc này.
Olle dansade för en timme sedan. Olle đã khiêu vũ 1 giờ trước.
Olle duschar nu. Olle đang tắm lúc này
Olle duschade i morse. Olle đã tắm lúc sáng nay.

Trong từng cặp mệnh đề trên, động từ trong câu thứ nhất chấm dứt bằng r, trong câu thứ hai bằng de. Như vậy, r và de là hai đuôi khác nhau của động từ. Đuôi r cho thấy sự việc đang xảy ra ở thì hiện tại (presens). Còn đuôi de cho thấy sự việc đã xảy ra ở thì quá khứ (preteritum có sách gọi là imperfekt).

Tiếng Thụy Điển không phân biệt giữa động từ hoàn thành hoặc chưa hoàn thành như một số ngôn ngữ khác. Các ví dụ sau đây, khi dịch sang một số ngôn ngữ khác thì có những điều đặc biệt về cách chia động từ, còn đối với người nói tiếng Việt thì tương đối hiển nhiên:

Peler đang nói chuyện bằng điện thoại đúng vào lúc này.
Petcr thường nói chuyện bằng điện thoại.
Peter đã nói chuyện điện bằng thoại lúc 4 giở.
Peter đã nói bằng điện thoại cả ngày hôm qua.

Ở ví dụ thứ hai, bạn không thể xác định được Peter nói chuyện khi nào: quá khứ, hiện tại hay tương lai, nhưng động từ được dùng ở thì hiện tại.

Bước đầu học tiếng Thụy điển, bạn thường gặp động từ ở thì hiện tại, như ví dụ sau đây:

Sten cyklar. Sten đi xe đạp (đang đi xe đạp)
Bạn phải làm thế nào nẽu muốn hình thành một mệnh đề tương ứng với mệnh đề trên ở thì quá khứ? Để giải quyết vấn này, bạn phái chuyển động từ ở thì hiện tại sang thì quá khứ, theo qui tắc đơn giản sau:
Thì quá khứ = bỏ r của dạng hiện tại và đặt thêm de.
Ví dụ:
cyklar —> cykla/ + de —> cyklade

Hãy tập thành lập các dạng quá khứ của động từ trong những mệnh de sau đây:
Olle pratar. Olle đang nói chuyện.
Olle städar. Olle đang quét dọn.
Olle skrattar. Olle đang cười.

Giải đáp dĩ nhiên phải là:
Olle pratade. Olle đã nói chuyện.
Olle städade. Olle đã quét dọn.
Olle skrattade. Olle đã cưởi.

Vấn đề là không phải tất cả các động từ đều áp dụng theo qui tắc trên. Qui tắc trên chỉ đúng với các động từ tận cùng bằng ar ở thì hiện tại. Những động này gọi là động từ -ar. Ngoài ra còn một số khá nhiều những động từ tận cùng bằng er ở thì hiện tại, gọi là động từ -er. Chúng có dạng hơi khác ở thì quá khứ. Một số động từ trong nhóm này lại có dạng hoàn loàn khác, như trong ví dụ sau cùng dưới đây:

Olle läser. Olle đang đọc.
Olle läste. Olle đã đọc.
Olle skriver. Olle đangviết.
Olle skrev. Olle đã viết.

Tất cả các qui tắc dành cho các loại động từ sẽ được trình bày ở chương 9. Trước khi đọc đến chương dó, bạn nên dùng qui tắc thành lập thì quá khứ cho những động từ -ar. Nếu gặp phải một động từ loại khác, bạn nên tạm học thuộc lòng dạng quá khứ của chúng.

Khi tìm một động từ trong tự Điển, bạn thường thấy chúng được viết dưới dạng nguyên mẫu (infinitiv). Ví dụ như cykla, prata, läsa là dạng
nguyên mẫu của cyklar, pratar, läser. Động từ dạng nguyên mẫu thường tận cùng bằng a. Tiếc rằng dạng nguyên mẫu của động từ không có tác dụng gì cho các bạn mới học tiếng Thụy điển. Vì thế, trước hết bạn nên học động từ dạng hiện tại.

2.2 Danh từ và sự biến dạng của danh từ

Danh từ là từ chỉ người (kvinna ‘người đàn bà’, pojke ‘cậu bé’), thú vật (hund ‘con chó’, häst ‘con ngựa’) đồ vật (kniv ‘con dao’, sked ‘cái muống, cái thìa’) vật chất (vatten ‘nước’, järn ‘sắt’) và những khái niệm trừu tượng (skönhet ‘cái đẹp, vẻ đẹp’, styrka ‘cường độ’). Danh từ có nhiều nét đặc trưng trong cách đối của chúng, những vấn đề này sẽ được trình bày ở chương 10.

2.3 Số ít và số nhiều

Cũng như nhiều ngôn ngữ khác, danh từ trong tiếng Thụy điển được đối theo số lượng (numerus’): sỗ ít (singular) và số nhiều (plural). Đuôi số nhiều có nhiều dạng khác nhau tùy theo từng loại danh từ. Ví dụ đổi stol sang số nhiều phải thêm ar: stol + ar —>; stolar. Nhưng khi đổi bank sang số nhiều lại thêm er: bank + er ->; banker.
Còn vài dạng khác nữa của số nhiều sẽ được trình bày kỹ ở phần 10.5. Giai đoạn đầu, bạn có thể học thuộc lòng những dạng số nhiều của một số danh từ bạn thường gặp phải.

2.4 Dạng xác định

Trong tiểng Thụy Điển, một danh từ thường đi kèm với một mạo từ (artikel) hay còn gọi là vật lượng từ. Có hai dạng: mạo từ không xác định (obestämd artikel) và mạo từ xác định (bestämd artikel):

MẠO TỪ KHÔNG XÁC ĐỊNH

en hund con chó
en katt con mèo

MẠO TỪ XÁC ĐỊNH
hunden con chó này
katten con mèo này

Mạo từ không xác định en là một từ độc lập có cùng dạng với số đếm là en : ‘một’. Người ta dùng từ này cho danh từ không xác định và thường phải đặt ra, ngay cả khi người ta không chú ý đến số lượng, miễn là danh từ ấy không chứa sẵn một mạo từ xác định. Khi ’en’ làm nhiệm vụ như một mạo từ không xác định thì nó không mang trọng âm.

Mạo từ không xác định được dùng khi người ta cho rằng người nghe chưa được biết rõ về ngưòi hay vật mà danh từ này ám chỉ, còn mạo từ xác định dùng khi người ta cho rằng người nghe có thể biết rõ một cách trực liếp lai lịch, hình dáng của ngưòi hay vật mà danh từ này ám chi. Trong trường hợp đơn giản nhất, mạo từ không xác định dùng khi danh từ được đề cập lần đầu, còn mạo từ xác định dùng khi danh từ đã được đề cập:
Jag ser en hund och en katt. Tôi thấy một con chó và một con mèo.
Hunden är arg och jagar katten. Con chó ấy giận dữ và đuổi con mèo ấy.

Có nhiều trường hợp không nằm trong qui tắc này. Để học và biết cách lựa chon khi nào dùng mạo từ xác định và khi nào dùng mạo từ không xác định, bạn cần có một thời gian dài. Bước đầu bạn nên chấp nhận ra những mạo từ trong các ví dụ viết bằng tiếng Thụy Điển. Đoạn 10.3 sẽ trình bày qui tắc lựa chọn đúng mạo từ.

2.5 Danh từ -en và danh từ -ett

Tiếng Thụy Điển có hai dạng mạo từ không xác định . Một số danh từ không có mạo từ en mà có mạo từ ett :

Sten köper en banan. Sten mua một quả chuối
Sten köper ett äpple. Sten mua một quả táo

Phải dùng en hay ett là tùy thuộc vào loại danh từ. Danh từ có mạo từ không xác định en gọi là danh từ -en, còn danh từ có mạo từ không xác định ett gọi là danh từ -ett. Thông thường người ta phải học từng danh từ để biết đó là danh từ -en hay danh từ -ett. Khi viết vào sổ từ, bạn nên viết luôn cả mạo từ không xác định cùng với danh từ như sau:

en bannan
ett äpple

Mục đích là để bạn phải học luôn cả danh từ và mạo từ không xác định. Bạn còn phải biết đó là danh từ -en hay danh từ -ett để có thể chọn đúng mạo từ xác định và những hiện tượng văn phạm khác của nó nữa.

Nếu mạo từ không xác định là ett, thì mạo từ xác định là đuôi t (et hoặc t), còn mạo từ không xác định là en, thì mạo từ xác định là đuôi n (en hoặc n):

Danh từ ‘-EN’

Không Xác định
en banan
en stol
en gata
Xác định
bananen
Stolen
Gatan

Danh từ ‘-ETT’
Không xác định
ett äpple
ett bord
ett kök

Xác định
Äpplet
Bordet
köket

Như đã nói trên, bạn phải học từng danh từ một để biết được đó là danh từ -en hay danh từ -ett. Tuy vậy, cũng có một qui tắc chung như sau:

Những danh từ chỉ người là danh từ -en.

Ví dụ: en man ‘người đàn ông’, en kvinna người đàn bà’, en pojke ‘con trai’, en flicka ‘con gái’. Trừ một ưưởng hợp ngoại lệ: ett barn ‘đứa trẻ, đứa con’.

2.6 Nhân xưng đại danh từ

Trong tiếng Thụy Điển, động từ luôn luôn được phối hợp với một từ (hoặc một nhóm từ), từ này cho biết ai là người thực hiện hành động mà động từ đó mô tả. Trong trường hợp đơn giản nhất, người ta dùng một trong những từ nhỏ rất quen thuộc gọi là nhân xưng đại danh lừ hay đại từ nhân xưng (personliga pronomen). Vài ví dụ cùa nhân xưng đại danh từ là:

Tôi cưởi.
Jag skrattar. Tôi cười
Du skrattar. Bạn cười
Vi skrattar. Chúng ta cười.
Ni skrattar. Các anh cười.

Trong nhiều ngôn ngữ khác, động từ chia theo nhân xưng đại danh từ. Còn tiếng Thụy Điển không có hiện tượng ấy, vì vậy một mệnh đề tiếng Thụy điển không thể thiếu đại danh từ được.

Han và hon cũng là hai dại danh từ quan trọng. Chúng chỉ dùng để ám chỉ người: han nếu là nam giới và hon nếu là nữ giới:

Vad gör Olle? Olle đang làm gì ?
Han åker buss. Anh ấy đang đi xe buýt.
Vad gör Karin? Karin đang làm gì ?
Hon läser tidningen.Cô ấy đang đọc báo.
Jag ser en pojke och en flicka. Tôi thấy một cậu con trai và một cô con gái.
Han sjunger och hon spelar gitarr.Anh ta hát và cô ta chơi đàn ghi ta.

Britta läser en bok. Britta đọc một quyển sách
Den heter ‘Krig och fred’ och den är bra. Nó tên là ‘ Chiến tranh và hòa bình’.

Khi nói về thú vật hoặc đồ vật, người ta dùng hai đại danh từ khác là den và det. Den dùng cho danh từ -en, det dùng cho danh từ -ett:

Olle köper ett paraply. Olle mua một cái dù
Det är svart och det kommer från England. Nó màu đen và nó từ nước Anh.
Vad gör Karin och Olle? De dricker kaffe. Karin và Olle đang làm gì ? Họ đang uống cà phê
Slen åt två apelsiner. Slen đã ăn 2 quả cam.
De smakade gott. Chúng ngon.

Khi nói về nhiều người hoặc nhiều đồ vật, người ta dùng chung một đại danh từ là de. De là dạng số nhiều, dùng chung cho cả han, hon, den và det:

De được phát âm hoàn toàn khác so với cách viết của nó. Thông thường đọc là dom (băng một âm ô ngắn). Đôi khi dạng dom cũng dùng cả trong văn viết, nhưng không phải là dạng chính thức lắm.

De dricker kaffe. = Dom dricker kaffe.

Sau đây là bảng liệt kê tất cả các đại danh từ. Tốt nhất, bạn nên học thuộc càng sớm càng tốt:
SỔ ÍT SỐ NHIỀU
jag tao, tôi … vi chúng tôi, chúng ta
du mày, bạn … ni chúng mày, các anh
han anh ấy, nó … de (dom) chúng nó, họ …
hon chị ấy, nó …
den nó (dùng cho danh từ -en)
det nó (dùng cho danh từ -ett)

Trong văn phạm còn gọi các đại danh từ trên là các ngôi:
jag = ngôi thứ I số ít, du = ngôi thứ II số ít, han, hon, den, det — ngôi
thứ III số ít.
vi = ngôi thứ I số nhiều, ni = ngôi thứ II số nhiều, de (dom) = ngôi thứ III số nhiều.

2.7 Tính từ

Tính từ (hoặc tĩnh từ) là từ chỉ tính chất, màu sắc của người hoặc đồ vật. Ví dụ:
stor to, lớn
liten nhỏ, bé
bra hay, tõt, khỏe
dålig Xấu, tôi, bệnh tật
ung trẻ, non
gammal già, cũ
snabb nhanh, mau
långsam chậm
dyr đắt, mắc
billig rẻ

Tính từ mô tả tính chất của một danh từ, hay nói cách khác: tính từ bố nghĩa cho danh từ. Nó có thế đi trực tiếp trước danh từ hoặc gián tiếp sau danh từ (sau động từ är hoặc var). Ví dụ:

Jag ser en gammal hund. Tôi thấy một con chó già
Hunden är gammal. Con chó này thì già.
Du köpte en dyr klocka. Bạn đã mua một chiếc đồng mắc tiền.
Klockan var dyr. Cái đồng hồ này thì mắc.

Chú ý rằng: tính từ luôn đứng trực tiếp trước danh từ khi nó bổ nghĩa cho danh từ ấy, trái hẳn với tiếng Việt! (xem những ví dụ trên).
Ngoài ra, tính từ còn biến dạng theo một cách đặc biệt. Vấn đề này sẽ trình bày ờ chương 11.

2.8 Trạng từ

Trạng từ thường viết hơi giống tính từ, nhưng chúng không bổ nghĩa cho danh từ, mà lại bố nghĩa cho động từ hoặc cho tính từ. Trạng từ thường đứng sau động từ hoặc trước tính từ. Nó cho biết mức độ, trạng thái và trả lời cho câu hỏi ‘như thế nào?’. Trong những ví dụ sau đây, trạng từ cho biết hành động xảy ra như thế nào:
Lena svarade mig vänligt. Lena trả lời tôi nhã nhặn.
Johan stängde dörren snabbt. Johan đóng cửa nhanh.
Per läser tidningen långsamt. Per đọc báo chậm.

Trong tiếng Thụy điển, từ một tính từ người ta có thế thành lập một trạng từ bằng cách thêm t:

TÍNH TỪ + t —> TRẠNG TỪ
vänlig + t —> vänligt
snabb + t —> snabbt
långsam + t —> långsamt

Trạng từ cũng có thể bổ nghĩa cho một tính từ, đó thường là những trạng từ: mycket ‘rất’ và ganska ‘tương đối’. (Trong những ví dụ sau đây, vänlig và långsam là tính từ):

Lena är en mycket vänlig person. Lena là một người rất nhã nhặn.
Per är ganska långsam. Per tương đối chậm chạp.

2.9 Giới từ

Có một số từ nhỏ trong văn phạm được sử dụng rất thường xuyên. Khi đi cùng với một danh từ, chúng cho biết một hành dộng được xảy ra ờ đâu, khi nào… Những từ ấy gọi là giới từ (proposition). Hai giới từ dùng nhiều nhất là på và i:

Sten chơi ở ngoài sân.
Eva đứng ở ngoài đường.
Eva ngồi trong xe hơi.
Chúng tôi sống ở Stockholm. Chúng tôi sẽ đi xa vào tháng 12. Per sẽ đến vào thứ tư.
Giới từ thường có nhiều nghĩa, hơn nữa, khái niệm: trong, ngoài, trên, dưới… trong tiếng Việt và tiếng Thụy điển không phải lúc nào cũng giống nhau. Vì vậy, bạn cần chú ý cách dùng của các giới từ. (Xem 15.3 và 15.4).

2.10 Số

Số cũng được xem như là một loại từ đặc biệt. Cũng như tiếng Việt, người ta chia số làm hai loại: số đếm (grundtal) và số thứ tự (ordningstal). Ví dụ:

Số đếm

1 en, ett một
2 två hai
3 tre ba
4 fyra bốn
5 fem năm
6 sex sáu
7 sju bày, bấy
8 åtta tám
9 nio chín
10 tio mười

Ví dụ cùa số thứ tự là: första ‘thứ nhất’, andra ‘thứ hai, thứ nhì’…

Tiếng Thụy Điển căn bản cho người mới bắt đầu (phần 4)

1. Từ vựng về màu sắc :

Färg : màu sắc
Röd : Đỏ
Vit: Trắng
Blå : xanh dương
Svart : đen
Gul: vàng
Grön : xanh lá cây
Rosa : hồng
Brun: nâu
Grå : xám
Orange: cam
Lila : tím
Beige: vàng nâu

Ví dụ các câu đơn giản sử dụng màu sắc và vị trí cùa chúng trong tiếng Thụy Điển

Jag har en brun penna . Tôi có một cây bút chì màu nâu.
Jag har en vit pärm . Tôi có 1 cặp hồ sơ màu trắng.
Jag har en grey tröja . Tôi có 1 cái áo ấm màu xám
Jag sitter på en blå stol. Tôi ngồi trên một cái ghế màu xanh dương.
Jag har en svart jacka. Tôi có 1 cái áo khoác đen

En citron är gul . Trái chanh thì màu vàng.
En tomat är röd. Trái cà thì màu đỏ.
En morot är orange . Cà rốt thì màu cam

Bài tập
Điền vào chỗ trống màu thích hợp :

En gran är …….. ( svart , grön, lila)
En snögubbe är ………. (svart, vit, blå)
En delfin är …….. …(blå , brun, grå)
En älg är ………( grön, rosa, brun)
En gris är …….( rosa, vit, grön)
En sjö är ……( svart, blå, röd)
Olja är ………(svart, grön. Vit).

2.Từ vựng về từ trái nghĩa.

Hãy sử dụng các từ cho sẵn dưới đấy và điền vào ô trống những từ trái nghĩa bên dưới sao cho đúng
Över , vit, glad, säljer , höger , tjock, skrattar , lång , fattig , där , somnar , varm, flicka, stark, liten, vinter.

Här #………
Kall #………
Gråter # ……….
Svag # …………..
Pojke # ……………
Sommar # …………….
Rik #…………………..
Ledsen # ………………
Vänster # ……………..
Kort # …………………
Smal # ………………..
Köper # ……………….
Stor # …………………..
Vaknar # ………………
Svart # …………….
Under # ………………

p/s : nếu bạn chưa biết các sử dụng từ điển để dò từ thì vui lòng xem bài viết dưới đây :

https://congdongviet.se/hoc-tieng-thuy-dien/huong-dan-su-dung-trang-web-google-translate-de-hoc-tieng-thuy-dien.html

3. Các hỏi nghề nghiệp trong tiếng Thụy Điển

Mẫu câu : Vad har han för yrke ? – anh ta làm nghề gì
Han är jägare. – anh ta là thợ săn

Yrke : nghề nghiệp
Jägare : thợ săn

4. Tập luyện : Đọc hiểu

4.1 ” I ett hyreshus”

Familjen Wahlberg bor på Långgatan 15A.
Pappa heter Peter och Mamma heter Anna.
Peter är 35 år och Anna är 30 år. Peter är gift med Anna.
De har en son. Han heter Erik och är 3 år.
Peter arbetar som brevbärare och Anna Arbetar som lärare i skolan.
Erik är i förskolan när mamman och pappa arbetar.

a. Var bor familjen Wahlberg ?
b. Hur gammal är Peter Wahlberg ?
c. Vem är Peter gift med ?
d. Var är Erik när mamma och pappa arbetar ?

4.2
Axel och Vera Andersson bor också på Långgatan 15 A
Axel är 68 år . Han är pensionär . Han arbetar inte.
Vera är 63 år. Hon arbetar på posten.
Axel och Vera har tre barn och ett barnbarn.

a. Hur gammal är Axel Andersson ?
b. Är Vera pensionär ?
c. Hur många barn har Axel och Vera ?

4.3
Sara Svensson och David Berg är sambo.
Sara studerar på universitetet och David arbetar som kock på en restaurang. Sara är 23 år och David är 27 år.

a. Är David Berg gift ?
b. Vad arbetar David som ?

4.4
Lena Larsson är 49 år. Hon är skild. Hon arbetar i en affär. Hon har en son. Han heter Lars. Han bor i Uppsala.

a. Är Lena Larsson gift ?
b. Var arbetar hon ?
c. Vad heter Lenas son ?

4.5
Asta Gustavsson är 76 år. Hon är änka. Hon har sex barn och 15 barnbarn. Hon har en katt.
a. Hur gammal är Asta ?
b. Hur många barnbarn har hon ?

4.6
Gunnar Lind är 75 år . Han är ogift. Han är pensionär.
a. Är Gunnar Lind gift ?

5. Từ Vựng về nghề nghiệp

a. Veterinär : bác sĩ thú y
b. Svetsare : thợ hàn
c. Polis : cảnh sát
d. Kapten : Thuyền trưởng
e. Kassörska : thu ngân
f. Brevbärare : người đưa thư
g. Tankläkare : nha sĩ
h. Pilot : phi công
i. Frisör : thợ cắt tóc
j. Läkare : bác sĩ
k. Snickare : thợ mộc
l. Rörmokare : thợ sửa ống nước
m. Servitör : phục vụ
n. Arkitekt : kiến trúc sư
o. Lärare : giáo viên ,
p. Bilmekaniker : thợ sửa xe
q. Elektriker : thợ điện
r. Astronaut : phi hành gia
s. Kock : đầu bếp
t. Kontorist/sekreterare : người làm văn phòng, thư ký
u. Förare/chaufför : tài xế
v. Bibliotekarie: người quản lý thư viện
w. Mäklare : môi giới ( nhân viên bán nhà, bất động sản)
x. Sjöman : thuyền viên
y. Förfartare : tác giả
z. Skådespelare : diễn viên
å. Urmakare : thợ sửa đồng hồ
ä. Konduktör : người bán vé trên tàu
ö. Telefonist : nhân viên trực điện thoại
aa. Fotograf :thợ chụp hình
bb. Byggnadsarbetare : công nhân xây dựng
cc. Konstnär : họa sĩ

5.1 Nối những từ vựng về nghề nghiệp với những công việc đúng với nó :

Ví dụ : En bagare arbetar på ett bageri . Thợ làm bánh làm việc tại cửa hàng bán bánh.
Kör buss eller lastbil
Arbetar med djur
Arbetar i en affär
Arbetar på ett sjukhus
Arbetar på ett bageri
Arbetar på ett biliotek
Arbetar på ett tåg
Flyger ett flygplan
Arbetar på posten
Arbetar i skolan
Arbetar på en båt
Klipper hår
Arbetar i kyrkan
Arbetar på ett kontor
Lagar klockor
a. En kassörska ……………………………………..
b. En bibliotekarie …………………………………..
c. En servitör ………………………………………….
d. En frisör……………………………………………….
e. En präst………………………………………………
f. En kontorist……………………………………………
g. En lärare………………………………………………..
h. En konduktör……………………………………………..
i. En kapten…………………………………………………….
j. En läkare…………………………………………….
k. En brevbärare……………………………………..
l. En chaufför ………………………………………..
m. En veterinär ……………………………………………
n. En pilot ……………………………………………..
o. En urmakare ………………………………….

5.2 Trả lời câu hỏi
Dùng những từ dưới đây để trả lời những câu hỏi
Laga mat , svarar i telefon , målar , lagar tänder, ritar hus, reparerar bilar, fotograferar, snickrar, lagar skor , målar tavlor , bygger hus, städar

a. Vad gör en kock ?
b. Vad gör en fotograf ?
c. Vad gör en städare ?
d. Vad gör en bilmekaniker ?
e. Vad gör en telefonist ?
f. Vad gör en snickare ?
g. Vad gör en arkitekt ?
h. Vad gör en målare ?
i. Vad gör en tankläkare ?
j. Vad gör en skomakare ?
k. Vad gör en byggnadsarbetare ?
l. Vad gör en konstnär

6 . Những mẫu câu hỏi và trả lời đơn giản về tên, nghề nghiệp, nơi ở và ngôn ngữ

Vad heter hon ? – Cô ta tên gì ?
Hon heter Lisa . Cô ta tên Lisa

Vad har hon för yrke ? Cô ta làm nghề gì ?
Hon är lärare . Cô ta là cô giáo

Var bor hon ? Cô ta sống ở đâu ?
Hon bor i Lund . Cô ta sống ở Lund.
Varifrån kommer hon ? Cô ta từ đâu đến ?
Hon kommer från Sverige . Cô đến từ Thụy Điển.
Vad talar hon för språk ? Cô ta nói ngôn ngữ gì ?
Honn talar svenska . Cô ta nói tiếng Thụy Điển

Bài tập.
Áp dụng những mẫu câu trên để đặt câu với các thông tin dưới đây

Olga/ tandläkare/ Moskva
Peter/läkare/ London
Omar / elektriker/Bagdad

7. Bảng chữ cái đánh vần.

Mục đích của bảng chữ cái này nhằm mục đích khi chúng ta đánh vần 1 từ nào đó hay 1 cái tên nào đó với người Thụy Điển thì chúng ta đọc để họ biết chính xác chúng ta đang đánh vần chữ nào. Giống như tiếng Việt chúng ta khi chúng ta đọc chữ B hay P chúng ta sẽ nói ra : B là Bò và P là Phở để phân biệt cho người nghe. Tiếng Thụy Điển cũng có 1 bảng qui định như vậy.

A – Adam
B – Bertil
C – Cesar
D – David
E – Erik
F -Filip
G – Gustav
H – Harald
I – Ivar
J – Johan
K – Kalle
L – Ludvig
M – Martin
N -Niklas
O – Olof
P – Petter
Q – Qvintus
R – Rudolf
S – Sigurd
T – Tore
U – Urban
V – Viktor
W – Wihelm
X – Xerxes
Y – Yngve
Z – Zäta
Å – Åke
Ä – Ärlig
Ö – Östen

Như vậy sau phần này khi các bạn đánh vần hay đọc tên mình cho ai thì các bạn sẽ đánh vần như sau :
Ví dụ mình tên Emil thì mình sẽ đọc cho người nghe là : E – Erik , M – Martin , I – Ivar , L – Ludvig.
Hay nếu tên Cường thì sẽ đánh vần : Cuong : C – Cesar , U – Urban, O – Olof , N – Niklas , G – Gustav.
Vậy thì người Thụy Điển khi nghe họ mới viết chính xác tên của bạn.

8. Những cặp tính từ đối lập trong tiếng Thụy Điển

Gammal # ny : cũ # mới.
Snabb # långsam : nhanh # chậm
Gammal # ung : già # trẻ.
Lång # kort : dài # ngắn
Tung # lätt : nặng # nhẹ
Stor # liten : lớn # nhỏ
Stark # svag : mạnh # yếu
Glad # ledsen : vui vẻ # buồn
Arg# glad : giận dữ # vui vè
Smal# tjock : ốm # mập

9. Vị trí của tính từ trong câu

Trong tiếng Thụy Điển, tính từ thường đứng trước danh từ hoặc sau động từ “är ”
Ví dụ :
Jag har en liten katt. Tôi có 1 con mèo nhỏ
Den är liten. Nó thì nhỏ

En lång stege : một cái thang dài .
Stegen är lång : cái thang thì dài.

En kort stege . Stegen är kort.
En glad flicka . Flickan är glad.
En arg kvinna. Kvinnan är ärg.
En tjock man. Mannen är tjock.

Bài tập : Điền một tính từ thích hợp vào ô trống

Jag heter Sara. Jag har en ……..hund och en ……..katt. Min man heter Lasee. Han är ………… Vi bor i en ……… lägenhet. Vi har en …..soffa och en ……fåtölj. Min man har en …..bil och jag har en …………bil. Vi har en son. Han är inte ………Han är ……….

10 . Bài tập

10.1 Điền từ trái nghĩa vào đúng vị trí
Dum , svag, rik, bred, snål , hungrig, vacker, påklädd, ogift, glad, pigg
a. Stark
b. Ful
c. Naken
d. Gift
e. Trött
f. Smal
g. Snäll
h. Fattig
i. Arg
j. Mätt
k. Generös

10.2 Viết 5 câu mô tả về bạn cùng với tính từ đã học.
Ví dụ :
Jag är stark.
Jag är inte generös.
Jag är gift.
Jag är kort.
Jag har en gammal cyckel.
10.3 Điền những tính từ thích hợp vào ô trống
a. Stor # ……….
b. Ful # ………
c. Tjok # …………..
d. Dyr # ……………..
e. Glad # ……………
f. Dålig # ……………
g. Ny # ………………
h. Lång #…………..
i. Mät # ………….
j. Mörk # ………..
k. Varm # ……….
l. Pigg # ………….
m. Ung # ………….
n. Rolig # …………
o. Blond # ……………
10.4 Viết 2 tính từ phù hợp để mô tả danh từ được cho sẵn

1. En elefant …………… ………………….
2. En snigel ……………. ………………….
3. En hare ……………… ………………….
4. En giraff …………….. …………………..
5. En Katt ……………… …………………

10.5 Hãy mô tả về người bạn trong lớp học của bạn.

11. Cách nói số thứ tự và ngày trong tiếng Thụy Điển

Trong tiếng Thụy Điển phân chia ra làm số đếm và số thứ tự.
11.1 Bảng số đếm đã có ở những bài trước nhưng cũng nhắc lại để các bạn so sánh:
1. Ett / en
2. Två
3. Tre
4. Fyra
5. Fem
6. Sex
7. Sju
8. Åtta
9. Nio
10. Tio
11. Elva
12. Tolv
13. Tretton
14. Fjorton
15. Femton
16. Sexton
17. Sjutton
18. Arton
19. Nitton
20. Tjugo
21. Tjugo ett
22. Tjugo två ……
30. Trettio
40. Fjortio
50. Femtio
60. Sextio
70. Sjuttio
80. Åttio
90. Nittio
100. Ett hundra

11.2 Bảng số thứ tự trong tiếng Thuy Điển như sau :
1. Första
2. Andra
3. Tredje
4. Fjärde
5. Femte
6. Sjätte
7. Sjunde
8. Åttonde
9. Nionde
10. Tionde
11. Elfte
12. Tolfte
13. Trettonde
14. Fjortonde
15. Femtonde
16. Sextonde
17. Sjuttonde
18. Artonde
19. Nittonde
20. Tjugonde
21. Tjugoförsta
22. Tjugoandra

11.3 Để nói về ngày trong tiếng Thụy Điển ta nói như sau :
Ngày trước tháng sau nhưng phải dùng số thứ tự chứ không phải số đếm.
2 tháng 3 : andra i tredje hoặc andra i Februari
9 tháng 12 : nionde i tolfte hoặc nionde i December
1 tháng 7 : första i sjunde hoặc första i Juli
8 tháng 6 : åttonde i sjätte hoặc åttonde i Juni

11.4 Hỏi ngày sinh

När fyller du år ? Jag fyller i tjugonde i tionde .
Ngày sinh thành của bạn khi nào ? Sinh thành của tôi là 20 tháng 10.

11.5 cách nói thứ tự tầng nhà của chung cư :

Bottenvåningen : tầng trệt

Ký hiệu Cách viết
1:e Första våningen Tầng 1
2:e Andra våningen Tầng 2
3:e Tredje våningen Tầng 3
4:e Fjärde våningen Tầng 4
5:e Femte våningen Tầng 5
6:e Sjätte våningen Tầng 6
Jag bor på femte våningen . Tôi sống trên tầng 5
11.6 cách nói thứ tự về đích trong 1 cuộc thi

Det är en biltävling. De kör. Ronny kommer på första plats .
Đây là 1 cuộc đua xe. Họ đang đua. Ronny về đích ở vị trí đầu tiên.

Bài tập
Vận dụng những từ đã học trên hãy điền vào ô trống câu và vị trí thích hợp theo hình và câu hỏi dưới đây dưới đây :
Câu mẫu : Ronny kommer på första plats och Eje kommer på sista plats.


På vilken plats kommer Freddie ? ……………………………………………..
Reine ? ………………………………………………………………………………….
Eje ?………………………………………………………………………………………
Joakim ?…………………………………………………………………………………
Gunnar ? ……………………………………………………………………………….
Ulf ?………………………………………………………………………………………
Ronny ?………………………………………………………………………………….

Bài tập 2
Dưới đây là số đếm, số năm , giá tiền , ngày tháng hay số thứ tự ? Điền vào đúng tên gọi và cách viết
Tal : số đếm
Årtal : số năm
Pris : giá tiền
Datum : ngày tháng
Ordningstal : số thứ tự

66 tal sextiosex
1965
23 : 90
19 :-
30/9
502
7:e
1532
12:e

Bài tập 3
Vad är det för nummer ? Những số dưới đây là loại số gì ?

Postnummer , telefonnummer , personnummer , riktnummer , årtal

550925 – 2883
08
1949
29 37 55
747 27

12 Động từ “är” và động từ “har” trong tiếng Thụy Điển

Có thể nói đây là 2 động từ hết sức quan trọng hay thường dùng trong tiếng Thụy Điển. Dưới đây là cách dùng 2 động từ sau
12.1 Đông từ “är”
Ta dùng động từ “är” để giới thiệu về tính chất , màu sắc, độ tuổi của người hay sự vật.
Ví dụ
Jag är 29 år . Tôi thì 29 tuổi
Jag är lång . Tôi thì cao

12.2 Động từ “har”
Ta dùng động từ “har” để chỉ sự sở hữu của mình với ai, hoặc món đồ nào đó.

Ví dụ :
Jag har en penna. Tôi có 1 cây bút chì
Jag har ett barn . Tôi có 1 đứa con.

Bài tập :
Viết 5 câu với động từ Är.
Viết 5 câu với động từ Har.

Viết 5 câu hỏi với động từ Är.
Ví dụ : Är du glad ? Bạng đang vui à ?
Viết 5 câu hỏi với động từ Har .
Ví dụ : har du en bil ? Bạn có 1 chiếc xe hơi phải không ?

Phân biệt Allt, ännu, Allra và näst

Đây là phần 3 trong loạt bài ngữ pháp ” cách sử dụng tính từ để so sánh trong tiếng Thụy Điển “

1. Ännu, allt, allra và näst là những bổ trợ từ thường được dùng rất nhiều trong tiếng Thụy Điển . Các từ này thường đứng trước tính từ (adjektiv) adverb (trạng từ).

Trong đó , Ännu và allt được dùng để tạo ra một dạng so sánh mạnh hơn nữa trong cách hành văn.

Allt : có nghĩa là ngày càng

Ännu : còn …hơn nữa.

Ví dụ :

Människan stävar allt högre ( có nghĩa là cao hơn và cao hơn nữa)

Con người phấn đấu ngày càng cao.

Han har varit sjuk men nu mår han allt bättre ( = ngày càng tiến triển tốt hơn )

Anh ta đã từng bị bệnh như giờ sức khỏe của anh ta ngày càng tốt hơn.

Du var jätteduktig på piano förra året men nu är du ännu bättre (= tiến bộ hơn năm ngoái)

Bạn đã rất giỏi trong chơi Piano vào năm ngoái nhưng nay còn tiến bộ hơn trước nữa.

Puh , det är ännu varmare i dag än i går .(= varmare än i går)

Hôm nay còn ấm hơn hôm qua nữa.

2. Allra : được dùng để nói về dạng so sánh bật nhất nhưng mang ý nghĩa mạnh hơn nữa.

Allra : nghĩa là : trong số tất cả

Ví dụ :

Jag tycker om sommaren men allra bäst är september.

Tôi thích mùa hè nhưng thích nhất trong tất cả là tháng 9.

Vad gör du allra helst när du är ledig ?

Bạn thích làm gì nhất trong tất cả khi bạn rãnh ?

De allra första människorna hade invandrat till Amerika från Asien.

Những người đầu tiên nhất đã di dân tới Mỹ là từ Châu Á.

Vad är det allra bästa med ditt yrke ?

Điều gì là tốt nhất trong tất cả ở nghề của bạn ?

3. Näst được nói khi người ta đứng ở vị trí thứ 2.

Näst : có nghĩa là kế tiếp.

Ví dụ :

Den näst högsta byggnaden är Tapei i Taiwan.

Tòa nhà cao nhất kế tiếp là Tapei ở Đài Loan. (Nó đứng vị trí thứ 2 và còn có một tòa nhà khác cao hơn)

Fotbollslaget är näst sämst

Đội bóng này là đội chơi dở nhất tiếp theo . (Còn một đội khác còn dở hơn).

4. Bài tập :

Jag hittade inte den kortaste vägen men jag tog den___________ kortaste och den var också ganska snabb.

Han är klubbens ___________bästa simmare, bara några sekunder efter Anders Berg. Men den________bästa simmaren har gått över till en större klubb. Det är synd.

Farmor börjar höra ______sämre. Man måste tänka på att tala tydligt till henne.

Fängelset hade vakter överallt och fångarna fick äta den ______sämsta maten.

Min lägenhet kostar mycket och jag är rädd för att hyran ska bli ______högre nästa år.

Cách nói so sánh hơn và so sánh nhất trong tiếng Thụy Điển

Đây là phần 2 trong loạt bài : Cách thành lập tính từ để so sánh trong tiếng Thụy Điển. Nhưng mình ghi rõ hơn tựa đề bài học để anh chị em dễ tìm kiếm.

  1. Trong tiếng Thụy Điển để so sánh giữa vật hay người người ta sử dụng tính từ so sánh đi cùng với “än” (có nghĩa là : hơn)

Các thành lập câu :

Chủ ngữ + động từ + tính từ so sánh hơn + än + vị ngữ

Ví dụ :

Dubaitornet är högre än Tapei 101 i Taiwan.

Tháp Dubai thì cao hơn Tapei 101 ở Đài Loan

Ở đây ta sử dụng tính từ:  hög –> högre (cao –> cao hơn) đi với än : để so sánh 2 tòa nhà.

Zlatan är snabbare än de flesta fotbollsspelare.

Zlatan thì nhanh hơn đa số các cầu thủ đá banh.

Snabb –> snabbare + än

Marie Curie levde längre än sin man Pierre.

Marie Curie sống lâu hơn chồng cô ta Pierre.

Lång –>längre + än

P/s : để biết cách thành lập tình từ so sánh hơn vui lòng đọc lại phần 1 tại đây.

 

2. Người ta cũng có thể tự so sánh với chính bản thân.

Ví dụ :

Jag har varit mycket friskare i år än (jag var ) förra året.

Tôi đã khỏe hơn rất nhiều trong năm nay so với năm ngoái

Lưu ý : khi sử dụng tính từ có nghĩa giá , lớn tuổi bằng tính từ:  gammal (già, cũ ) để so sánh thì người ta sẽ nói là  : en äldre dam ( người phụ nữ lớn tuổi) thì đúng hơn nếu dùng den ganska gammal dam ( người phụ nữ khá già). Đây là cách nói mang tính văn phong trong tiếng Thụy Điển.

Ví dụ : Jag hjälpte en äldre dam över gatan i dag.

Tôi đã giúp đỡ một người phụ nữ lớn tuổi ở ngoài đường hôm nay.

Ett ställe där många gamla bor tillsammans eftersom de behöver hjälp heter äldreboende.

Một nơi mà nhiều người già ở cùng với nhau bởi vì họ cần sự giúp đỡ được gọi là : viện dưỡng lão.

3. So sánh nhất trong tiếng Thụy Điển

Người ta sử dụng so sánh nhất để mô tả 1 người hay 1 vật có tính nhất đứng đầu , giỏi nhất, hay nhất hay cái gì nhất hoặc cũng có thể so sanh với chính bản thân.

Ví dụ :

Zlatan var snabbast på plan i dag.

Zlatan thì nhanh nhất trong lĩnh vực này ngày nay.

Uppsala  är väckrast på hösten. ( Uppsala thì đẹp hơn vào mùa thu so với các mùa khác)

Uppsala đẹp nhất vào mùa thu.

Vårt lag spelade tyvärr sämst av alla i söndags.

Đội của chúng đã chơi tệ nhất trong tất cả vào chủ nhật.

Cách thành lập tính từ dùng để so sánh trong tiếng Thụy Điển

Một trong những mục ngữ pháp nhức đầu nhất trong tiếng Thụy Điển chính là việc sử dụng tính từ sao cho đúng. Hy vọng bài viết này sẽ giúp anh chị em mình biết nhiều hơn về các sử dụng và thành lập tính từ để so sánh trong tiếng Thụy Điển.

  1. Nhóm tính từ so sánh có qui tắc

Qui tắc  : Ở dạng này chúng ta thêm đuôi vào tính từ khi ở các vị trí:

-so sánh hơn  : thêm đuôi -are

-so sánh bật nhất : thêm đuôi -ast

-dạng xác định của so sánh nhất : – aste

Xem ví du :

Vị trí So sánh hơn So sánh bật nhất Thể xác định của so sanh nhất
Snabb (nhanh nhẹn) Snabbare (nhanh hơn) Snabbast (nhanh  nhất) snabbaste
Lyxig (xa hoa, xa xỉ) Lyxigare (xa hoa hơn) Lyxigast (xa hoa nhất) lyxigaste
Vacker (Xinh đẹp) Vackrare (xinh đẹp hơn) Vackrast (xinh đẹp nhất) vackraste
Enkel (đơn giản) Enklare (đơn giản hơn) Enklast (đơn giản nhất) Enklaste

Hầu hết các tính từ trong tiếng Thụy Điển thường nằm trong nhóm này.

Với các tính từ tận cùng bằng el, en, er thì ta sẽ bỏ e ở dạng số nhiều trong cả so sánh hơn và so sánh nhất.

Chú ý ví dụ trên có 2 tính từ đặc biệt là vacker và enkel.

Trường hợp trên ta bỏ e : vacker –> vackrare –> vackrast –>vackraste.

Enkel cũng tương tự như .

 

P/s : 1 số anh chị em sẽ thắc mắc vì sao có thêm dạng xác định của so sánh nhất thì các anh chị tham khảo thêm trong tiếng Thụy Điển có 1 dạng gọi là dạng xác định của danh từ thì tính từ dạng xác định này sẽ đi với dạng xác định của danh từ.

Ví dụ :

Den snabbaste spelaren i Sverige är Zlatan.

Cầu thủ nhanh nhất Thụy Điển là Zlatan.

Nếu ko viết dưới dạng xác định thì ta dùng so sánh nhất dạng thường như sau :

Zlatan är snabbast spelare i Sverige.

2 Nhóm tính từ biến đổi nguyên âm.

Qui tắc : ở dạng này chúng ta sẽ biết đổi các nguyên âm của tính từ và thêm đuôi tùy thuộc vào vị trí của tính từ như sau :

  • So sánh hơn : thêm đuôi -re
  • So sánh nhất : thêm đuôi -st
  • Dạng xác định so sánh nhất-sta
Vị trí So sánh hơn  -re So sánh nhất -st Dạng xác định so sánh nhất -sta
Lång (dài) längre längst längsta
Ung (trẻ) yngre yngst yngsta
Stor (lớn) större störst största
Tung (nặng) tyngre tyngst tyngsta
Låg (thấp) lägre lägst lägsta
Grov (dày, bự) grövre grövst grövsta
Trång (hẹp) trängre trängst trängsta
Hög (cao) högre högst högsta
Få (ít , một vài) färre

Nếu chúng ta chú ý thì các nguyên âm khi biến đổi sẽ như sau :

Å —> ä

U –> y

O –> ö

3 .Nhóm so sánh bất qui tắc

Vị trí So sánh hơn So sánh nhất Dạng xd so sánh nhất
Bra (tốt) Bättre bäst bästa
God (giỏi) bättre bäst bästa
God (ngon) godare godast godaste
Gammal (già) äldre äldst äldsta
Lite (nhỏ) mindre minst minsta
Dålig (dở) sämre sämst sämsta
Dålig (tệ) värre värst värsta
Mycket (nhiều) mer mest mesta
Många (nhiều) fler flest flesta

Chú ý có những tính từ  đồng âm giống nhau như : god , dålig hay những tính từ đồng nghĩa như : mycket , många nhưng cách sử dụng có phần khác nhau. Sẽ có bài viết về các sử dụng các tính từ này cho anh chị em.

4.Những tính từ tận cùng bằng -isk , quá khứ phân từ hay hiện tại hoàn thành.

Qui tắc : ở nhóm này chúng ta sẽ thêm mer và mest vào các vị trí của chúng như sau

-so sánh hơn : thêm mer vào trước tính từ

-so sánh nhất : thêm mest vào trước tính từ

-dạng xác định so sánh nhất : thêm mest vào trước tính từ và bản thân tính từ đó cũng phải thêm a hoặc e vào tận cùng

Xem ví dụ dưới

 

Vị trí So sánh hơn So sánh nhất Dạng xd so sánh nhất
Typisk (điển hình) Mer typisk Mest typisk Mest typiska
Intresserad (thú vị) Mer intresserad Mest intresserad Mest intresserade
Känd (nổi tiếng) Mer känd Mest känd Mest kända
Betydande (quan trọng) Mer betydande Mest betydande Mest betydande
Lysande (hào hứng) Mer lysande Mest lysande Mest lysande

Cách thành lập tính từ mang tính chất quốc gia

Qui tắc chung : Thêm sk , skt hoặc ska vào cuối tùy thuộc vào thể xác định của danh từ en, hay ett hay số nhiều để biến thành tính từ.

Ví dụ
en Svensk film: một bộ phim Thụy Điển
ett danskt program : một chương trình Đan Mạch
Tyska filmer : nhiều phim Đức

Tương tự ta có
Engelsk , Engelskt, Engelska : Anh
Amerikansk, Amerikanskt, Amerikanska : Mỹ
Fransk, Franskt, Franska
Italiensk, Italienskt, Italienska
Kinesisk, Kinesiskt, Kinesiska
Indisk, Indiskt, Indiska
Janpansk, Japanskt, Japanska
Koreansk, Koreanskt, Koreanska

TÍNH TỪ TRONG TIẾNG THỤY ĐIỂN

Tính từ (hoặc tĩnh từ) trong tiếng Thụy Điển là từ chỉ tính chất, màu sắc của người hoặc đồ vật. Ví dụ:

stor To, lớn liten Nhỏ, bé
Bra Hay, tốt, khỏe dålig Xấu, tồi tệ, bệnh tật
Ung Trẻ gammal Già, cũ
Snabb Nhanh, mau långsam Chậm
Dyr Đắt, mắc tiền billig Rẻ

Tính từ mô tả tính chất của một danh từ, hay nói cách khác: tính từ bổ nghĩa cho danh từ. Nó có thể đi trực tiếp trước danh từ hoặc gián tiếp sau danh từ (sau động từ är hoặc var). Ví dụ:

Jag ser en gammal hund.        Tô thấy một con chó già.

Hunden är gammal.            Con chó này già.

Du köpte en dyr klocka.            Bạn đã mua một chiếc đồng hồ đắt.

Klockan var dyr.            Đồng hồ này đắt.

Chú ý rằng: tính từ luôn đứng trực tiếp trước danh từ khi nó bổ nghĩa cho danh từ đó, trái hẳn với tiếng Việt !

Ngoài ra, tính từ còn biến dạng theo một cách đặc biệt. Vấn đề này sẽ trình bày ở chương 11.